Tài liệu Giáo án lịch sử 10 - Trọn bộ

Thảo luận trong 'Lớp 10' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    PHẦN MỘT
    LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THUỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI

    CHƯƠNG I
    XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ

    Bài 1
    SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THUỶ
    (Tiết 1)

    I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
    1. Kiến thức
    HS cần hiểu những móc và bước tiến trên chặng đường dài, phấn đấu qua hàng triệu năm của loài người nhằm cải thiện đời sống và cải bến bản thân con người.
    2. Tư tưởng
    Giáo dục lòng yêu lao động vì lao động không những nâng cao đời sống của con người mà còn hoàn thiện bản thân con người.
    3. Kỹ năng
    Rèn kỹ năng sử dụng SGK - kỹ năng phân tích, đánh giá và tổng hợp về đặc điểm tiến hoá của loài người trong quá trình hoàn thiện mình đồng thời thấy sự sáng tạo và phát triển không ngừng của xã hội loài người.
    II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
    1. Giới thiệu khái quát về chương trình lịch sử lớp 10
    Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.
    2. Dẫn dắt vào bài học
    GV nêu tình hướng qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái chế độ xã hội gắn liền với mỗi thời kỳ? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
    3. Tổ chức các hoạt động trên lớp


    Các hoạt động của thầy và trò
    Những kiến thức HS cần nắm vững
    Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
    Trước hết GV kể câu chuyện về nguồn gốc của dân tộc Việt Nam (Bà Âu Cơ với cái bọc trăm trứng và chuyện Thượng Đế sáng tạo ra loài người) sau đó nêu câu hỏi: Loài người từ đâu mà ra? Câu chuyện kể trên có ý nghĩa gì?
    - HS qua hiểu biết, qua câu chuyện GV kể và đọc SGK trả lời câu hỏi?
    GV dẫn dắt, tạo không khí tranh luận.
    - GV nhận xét bổ sung và chốt ý:
    + Câu chuyện truyền thuyết đã phản ảnh xa xưa con người muốn lý giải về nguồn gốc của mình, song chưa đủ cơ sở khoa học nên gửi gắm điều đó vào sự thần thánh.
    + Ngày nay, khoa học phát triển, đặc biệt là khảo cổ học và cổ sinh học đã tìm được bằng cứ nói lên sự phát triển lâu dài của sinh giới, từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao mà đỉnh cao của quá trình này là sự chuyển biến từ vượn thành người.
    - GV nêu câu hỏi: Vậy con người do đâu mà ra? Căn cứ vào cơ sở nào? Thời gian? Nguyên nhân quan trọng quyết định đến sự chuyển biến đó? Ngày nay quá trình chuyển biến đó có diễn ra không? Tại sao?
    (. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thuỷ.

    - Loài người do một loài vượn chuyển biến thành? Chặng đầu của quá trình hình thành này có khoảng 6 triệu năm trước đây.

    Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm
    - GV: Chặng đường chuyển biến từ vượn đến người diễn ra rất dài. Bước phát triển trung gian là Người tối cổ (Người thượng cổ).
    ( Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là:
    + Nhóm 1: Thời gian tìm được dấu tích Người tối cổ? Địa điểm? Tiến hoá trong cơ cấu tạo cơ thể?
    + Nhóm 2: Đời sống vật chất và quan hệ xã hội của người tối cổ.
    - HS: Từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời và thảo luận thống nhất ý kiến trình bày trên giấy A1.
    Đại diện của nhóm trình bày kết quả của mình.
    GV yêu cầu HS nhóm khác bổ sung.
    Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.


    Nhóm 1:
    + Thời gian tìm được dấu tích của Người tối cổ bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây.
    + Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava (Inđônêxia), Bắc Kinh (trung Quốc). Thanh Hoá (Việt Nam).
    + Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi tay được tự do cầm nắm, kiếm thức ăn. Cơ thể có nhiều biến đổi: trán, hộp sọ .
    Nhóm 2: Đời sống vật chất đã có nhiều thay đổi.
    + Biết chế tạo công cụ lao động: Họ lấy mảnh đá hay cuội lớn đem ghè vỡ tạo nên một mặt cho sắc và vừa tay cầm ( rìu đá (đồ đá cũ - sơ kỳ).
    + Biết làm ra lửa (phát minh lớn) ( điều quan trọng cải thiện căn bản cuộc sống từ ăn sống ( ăn chín.
    + Cùng nhau lao động tìm kiếm thức ăn. Chủ yếu là hái lượm và săn bắt thú.
    + Quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam - nữ, cùng chăm sóc con cái, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5 - 7 gia đình. Sống trong hang động hoặc mái đá, lều dựng bằng cành cây. Hợp quần đầu tiên ( bầy người nguyên thuỷ.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...