Tài liệu Gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay và biện pháp phòng ngừa

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay và biện pháp phòng ngừa

    Mục lục
    Trang
    Lời mở đầu:
    Chương I. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT trong kinh doanh .
    I. Vai tṛ của thuế GTGT trong hoạt động của các doanh nghiệp thương mại.
    II. Nội dung cơ bản về thuế GTGT
    III. Đánh giá chung về thuế GTGT
    Chương II. Thực trạng gian lận thuế GTGT ở Việt Nam .
    I. Khái quát việc xây dựng và triển khai luật thuế GTGT ở nước ta
    II. Vấn đề gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở nước ta trong thời gian qua .
    III. Nguyên nhân của gian lận thuế GTGT .
    Chương III. Một số biện pháp chống gian lận thuế GTGT ở nước ta
    I. Quan điểm và mục tiêu chống gian lận thuế GTGT ở nước ta
    II. Một số biện pháp
    III. Một số kiến nghị

    Kết luận: .
    Tài liệu tham khảo: .





    LỜI MỞ ĐẦU
    Đối với bất kỳ một quốc gia nào th́ thuế cũng đóng một vai tṛ hết sức quan trọng và chiếm phần lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Việc thực thi một số chính sách thuế có hiệu quả sẽ đảm bảo ổn định cho nguồn thu này và từ đó tạo điều kiện để mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế xă hội, đất nước. ở Việt Nam theo thống kê của Tổng cục thuế th́ 92% ngân sách Nhà nước là thu từ thuế nên cần phải có phương pháp tính hợp lư nhằm đảm bảo sự công bằng cho các đối tượng nép thuế kết hợp với việc hạch toán thuế tại các doanh nghiệp phải theo đúng chế độ kế toán, tài chính và quy định của pháp luật.
    Thực trạng t́nh h́nh thực hiện Luật thuế GTGT ở nước ta sau hơn 4 năm áp dụng cho thấy các vụ gian lận trong thuế GTGT ngày càng nhiều, các h́nh thức ngày càng tinh vi hơn cho thấy vấn đề gian lận thuế GTGT đă trở nên vô cùng nguy hiểm và đáng báo động cho toàn xă hội. Chỉ riêng trong hoàn thuế th́ năm 1999 phát hiện 3 vô gian lận thuế GTGT, năm 2000 phát hiện 17 vụ, năm 2001 phát hiện 64 vụ và từ đầu năm 2002 đến khoảng tháng 6 năm 2002 đă phát hiện 63 vụ, nâng tổng số tiền hoàn thuế GTGT bị chiếm đoạt lên 500 tỷ đồng từ năm 1999 các vụ về mua bán hoá đơn hay làm sai lệch giỏ trờn hoỏ đơn không hề có xu hướng giảm sút. T́nh trạng này làm đau đầu các nhà quản lư nói riêng và xă hội nói chung, có những kẻ đă lợi dụng những kẽ hở trong luật và trong quản lư của nhà nước ta để ḅn rút tiền từ ngân sách nhà nước và đỳt túi cá nhân ḿnh.
    Nảy sinh từ các vấn đề đă được nêu ở trên th́ sự cần thiết trong việc nghiên cứu các mặt trái của thuế GTGT và đưa ra các biện pháp để giảm tối đa những vấn đề đó là hết sức cần thiết. Xuất phát từ những điều đó em đă mạnh dạn tham gia nghiên cứu đề tài “Gian lận thuế GTGT trong các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay và biện pháp pḥng ngừa”.

    Cụ thể bài viết gồm những nội dung chủ yếu sau:
    Chương I: Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT trong kinh doanh
    Chương II: Thực trạng gian lận thuế GTGT ở Việt Nam
    Chương III: Một số biện pháp chống gian lận thuế GTGT ở Việt Nam




















    Chương IMột số vấn đề cơ bản về thuế GTGT trong kinh doanh
    I. VAI TR̉ CỦA THUẾ GTGT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI1. Doanh nghiệp thương mại và nghĩa vụ thuế GTGT
    Thương mại là quá tŕnh mua bán hàng hoá, dịch vụ trên thị trường, là lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hoá. Nếu hoạt động trao đổi hàng hoá (kinh doanh hàng hóa) vượt ra khỏi biên giới quốc gia th́ người ta gọi nó là ngoại thương (kinh doanh quốc tế). Theo luật thương mại thỡ cỏc hành vi thương mại bao gồm: Mua bán hàng hoá, đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, uỷ thác mua bán hàng hoá, đại lư mua bán hàng hoá, gia công thương mại, đấu giá hàng hoá, đấu thầu hàng hoá dịch vụ giao nhận hàng hoá, dịch vụ giám định hàng hoá, khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hoá và hội trợ triển lăm thương mại.
    Doanh nghiệp thương mại: là các tổ chức kinh tế được h́nh thành hợp pháp hoạt động trong lĩnh vực lưu thông, buôn bán hàng hoá.
    Đối với doanh nghiệp thương mại nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói chung khi đăng kư thành lập và đi vào hoạt động đều phải chịu nghĩa vụ thuế GTGT đối với Nhà nước.
    Sự kiện pháp lư làm phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT là sự ra đời, thay đổi hoặc chấm dứt của chủ thể kinh doanh. Thời điểm phát sinh nghĩa vụ này được xác định kể từ ngày đối tượng nép thuế được cấp giấy chứng nhận đăng kư kinh doanh. Việc đăng kư thuế phải tuân theo những quy tŕnh thủ tục nhất định gọi là quy tŕnh đăng kư thuế.Kết quả của đăng kư thuế la mỗi đối tượng nép thuế được cấp một mă số thuế. Kể từ ngày được cấp mă số thuế, cả đối tượng nép thuế và cơ quan thuế đều phải có trách nhiệm sử dụng mă số thuế. Đối tượng nép thuế phải sử dụng mă số thuế để thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác có liên quan đến thuế v́ vậy phải ghi mă số thuế trờn mọi giấy tờ giao dịch, hợp đồng, hoá đơn ., chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ, sổ sách kế toán, tờ khai thuế, chứng từ nép thuế.
    Nép thuế GTGT là việc người cung cấp hàng hoá, dịch vụ chuyển số thuế đă thu hộ nhà nước do người tiêu dùng trả thông qua cơ chế giá khi mua hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT vào kho bạc nhà nước. Đây là nghĩa vụ cơ bản của đối tượng nép thuế.
    Với cơ chế tự đăng kư, tự kê khai, tự tính và nép thuế th́ việc quyết toán thuế hàng năm của cơ sở kinh doanh với cơ quan thuế là hết sức cần thiết. Nghĩa vụ quyết toán thuế phải được quy định một cách chặt chẽ nhằm xác định đầy đủ, chính xác số thuế mà cơ sở kinh doanh thu hộ nhà nước để chuyển vào ngân sách nhà nước một cách kịp thời nhằm tránh hiện tượng chiếm giữ số thuế GTGT thu hộ nhà nước để phục vụ lợi Ưch riêng cuả ḿnh.

    2.Vai tṛ của thuế GTGT đối với các DNTM.
    Qua những năm triển khai và thực hiện Luật thuế GTGT đă đem lại một số thành tựu đáng kể. Cụ thể góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hoá và đẩy mạnh xuất khẩu. Thuế GTGT góp phần khuyến khích xuất khẩu và bảo hộ sản xuất trong nước, sắp xếp lại cơ cấu kinh tế. Theo qui định của Luật thuế GTGT hàng hoá xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% tức là được hoàn toàn bộ số thuế GTGT đó nép ở đầu vào, việc hoàn thuế GTGT đầu vào thực chất là nhà nước trợ giá cho hàng xuất khẩu nờn đó giỳp doanh nghiệp tập trung được nguồn hàng để xuất khẩu và có điều kiện cạnh tranh với hàng hoỏ trờn thị trường quốc tế. Trong năm 1999 số tiền được hoàn tăng vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu khoảng 2.700 tỷ đồng; năm 2000 là 5.000 tỷ đồng. V́ vậy, trong điều kiện thị trường xuất khẩu bị hạn chế, giá xuất khẩu giảm nhưng tổng giá trị xuất khẩu của nước ta vẫn tăng so với năm 1998 là 23.18%; năm 2000 tăng 21.3%. Ngoài việc được hoàn thuế GTGT, các dự án đầu tư có giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt trên 30% tổng giá trị hàng hoỏ cũn được ưu đăi hưởng thuế suất thuế TNDN 25%; nếu có giá trị hàng hoá xuất khẩu trên 50% tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu được miễn thuế thu nhập bổ sung đă tạo điều kiện thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp hoạt động xuất khẩu. Luật thuế GTGT khuyến khích việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu và xuất khẩu thay v́ luật thuế cũ khuyến khích sản xuất hàng thay thế hàng nhập khẩu, đặc biệt luật thuế GTGT đă khuyến khích sản xuất, kinh doanh những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh: nông sản, lâm sản, hải sản, thủ công mỹ nghệ.
    Đặc biệt luật thuế GTGT góp phần đến công tác quản lư của doanh nghiệp tạo điều kiện cho cơ quan Nhà nước kiểm tra, giỏm sát hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, tăng cường công tác hạch toán, kế toán và thúc đẩy việc mua bán hoá đơn GTGT ở các doanh nghiệp. Do yêu cầu của việc kê khai thuế GTGT, khấu trừ thuế GTGT đầu vào, tớnh đỳng thu nhập của doanh nghiệp nên những người làm công tác quản lư kinh doanh đă bắt đầu trú trọng đến công tác mở sổ kế toán, ghi chép, quản lư và sử dụng hoá đơn chứng từ. Thông qua việc chấp hành công tác kế toán, hoá đơn chứng từ của các doanh nghiệp, qua việc kê khai thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế đó giỳp cơ quan chức năng và cơ quan thuế từng bước nắm được t́nh h́nh kinh doanh của các doanh nghiệp.

    II. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THUẾ GTGT Để góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá, dịch vụ khuyến khích phát triển nền KTQD, động viên 1 phần thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước. Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam, luật này quy định thuế GTGT
    Nội dung về thuế GTGT bao gồm:
    1. Đối tượng nép thuế và chịu thuế GTGT.
    Điều 1. Thuế giá trị gia tăng
    Thuế giá trị gia tăng là thuế tớnh trờn khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá tŕnh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
    Điều 2. Đối tượng chịu thuế
    Hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 của luật này.
    Điều 3. Đối tượng nép thuế
    Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nép thuế giá trị gia tăng.
    Điều 4. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng
    Hàng hoá, dịch vụ dưới đây không thuộc diệ chịu thuế giá trị gia tăng:
    Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất và bán ra.
    Sản phẩm muối
    Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không phải nép thuế giá trị gia tăng ở khâu đă chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
    Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở có dự án đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự án đó.
    Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
    Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
    Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư
    Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
    Dịch vô y tế.
    Hoạt động văn hoỏ, triển lăm và thể dục thể thao không nhằm mục đích kinh doanh, biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, phát hành và chiếu phim nhựa, phim video tài liệu.
    Dạy học, dạy nghề
    Phát sóng truyền thanh, truyền h́nh theo chương tŕnh bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước
    In, xuất bản và phát hành báo, tạp chí, bản tinh chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo tŕnh, sách văn bản pháp luật, sách in bằng tiếng dơn tộc thiểu số, tranh ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, in tiền.
    Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư, duy tŕ vườn thó, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng, phục vô tang lễ v v
    Điều 5. Nghĩa vụ và trách nhiệm thực hiện luật thuế GTGT
     
Đang tải...