Tài liệu Giám sát, nghiệm thu công trình điện (anh em ngành điện không xem thì phí)

Thảo luận trong 'Điện - Điện Tử' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Những vấn đề chung


    1. Trang bị tiện nghi trong công trình dân dụng ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong việc đầu tư¬ và xây dựng công trình.


    1.1 Sự phát triển công nghệ và những ứng dụng công nghệ phục vụ đời sống con người.


    Tr¬ước đây chừng hơn một thế kỷ , hầu hết dân cư¬ n¬ước ta đều thắp đèn dầu , chưa biết điện là gì . Ngay cách đây hai mươi nhăm năm có câu chuyện chúng ta mơ ¬ước có thịt lợn Nghệ Tĩnh cất trong tủ lạnh Nam Hà và ngày nay , thịt lợn của chúng ta tiêu dùng phải là thịt nạc. Hầu như¬ mọi nhà ở thành phố đều có TV. Vidéo đã dần dần không đ¬ược chuộng nữa mà phải dùng đầu đĩa compact ,VCD, DCD . Sự phát triển công nghệ và ứng dụng công nghệ mới phục vụ con ngư¬ời đã làm cho kiến trúc sư¬ và kỹ sư¬ xây dựng phải có thái độ nghiêm túc khi thiết kế và trang bị nhà ở và nhà dân dụng.


    1.2 Ngôi nhà thông minh , phản ánh su thế thời đại.


    Đầu những năm 1980 trên thế giới bắt đầu nói đến khái niệm ngôi nhà thông minh . Nhiều nhà lý luận kiến trúc đư¬a ra những định nghĩa về ngôi nhà thông minh từ chỗ chư¬a thoả đáng đến đúng dần . Lúc đầu có ng¬ười nêu rằng ngôi nhà thông minh là ngôi nhà mà mọi thứ đều thuê hết. Hội thảo quốc tế về ngôi nhà thông minh tổ chức vào hai ngày 28 và 29 tháng Năm năm 1985 ở Toronto ( Canađa ) đ¬ưa ra khái niệm ngôi nhà thông minh kết hợp sự đổi mới theo công nghệ với sự quản lý khéo léo khiến cho thu hồi đến tối đa đ¬ược vốn đầu tư¬ bỏ ra. Ngôi nhà ở không chỉ là nơi nghỉ ngơi sau giờ lao động để tái sản xuất sức lao động mà ng¬ười hiện đại phải luôn luôn tiếp cận đ¬ược với mọi ng¬ười , với công việc , với thế giới vào bất kỳ lúc nào và ở bất kỳ vị trí nào trong ngôi nhà. Ngôi nhà là sự kết hợp để tối ¬ hoá 4 nhân tố cơ bản là : kết cấu tối ¬ưu , hệ thống tối ¬ưu , dịch vụ tối ¬ưu , và quản lý đ¬ược tối ư¬u và quan hệ chặt chẽ giữa các nhân tố này. Ngôi nhà thông minh phải là nơi hỗ trợ đư¬ợc cho chủ doanh nghiệp , nhà quản lý tài sản , những ng¬ười sử dụng nhà thực hiện đư¬ợc mục tiêu của họ trong lĩnh vực chi phí , tiện nghi , thích hợp , an toàn , mềm dẻo lâu dài và có tính chất thị trường .

    Ngôi nhà thông minh là ngôi nhà gắn liền với công nghệ hiện đại. Yếu tố thể hiện sự hiện đại là điện tử. Quan niệm theo điện tử về sự vật thể hiện qua 4 nhóm : (i) sử dụng năng l¬ượng hiệu quả , (ii) hệ thống an toàn cho con ng¬ười , (iii) hệ thống liên lạc viễn thông và (iv) tự động hoá nơi làm việc. Có thể hoà trộn 4 nhóm này thành 2 là nhóm lớn là ph¬ương tiện điều hành ( năng l¬ượng và an toàn ) và hệ thống thông tin ( thông tin và tự động hoá nơi làm việc ). Phư¬ơng tiện điều hành nói chung là vấn đề kết cấu vật chất và cách điều hành kết cấu vật chất ra sao. Hệ thống thông tin liên quan đến sự điều khiển cụ thể bên trong ngôi nhà . Ng¬ười Nhật khi nhìn nhận về ngôi nhà thông minh cho rằng có 5 vấn đề chính là : (i) mạng l¬ưới không gian tại chỗ , ( ii) số tầng nhà nâng cao dần , (iii) ph¬ương ngang co lại ph¬ương đứng tăng lên , (iv) hệ thống nghe nhìn và (v) thẻ thông minh .

    Tóm lại vấn đề ở đây là cuộc sống càng lên cao, sự phục vụ con người bằng những thành quả công nghệ hiện đại càng đ¬ược gắn bó với công trình. Điều nữa là thời hiện đại , giờ giấc lao động không chỉ bó hẹp trong khuôn giờ hành chính vì hình thái lao động kiểu mới cũng thay đổi và địa điểm lao động không bó gọn trong cơ quan mà nhà ở , nơi đi chơi giải trí cũng là nơi lao động vì những phư¬ơng tiện liên lạc , phư¬ơng tiện cất chứa thông tin không hạn chế chỉ trong cơ quan.


    2. Vai trò của ng¬ười kỹ sư¬ t¬ư vấn giám sát xây dựng trong việc lắp đặt trang thiết bị tiện nghi sử dụng công trình.


    2.1 Nhiệm vụ của giám sát bảo đảm chất l¬ượng nói chung :



    T¬ư vấn giám sát xây dựng đ¬ược chủ đầu tư¬ giao cho , thông qua hợp đồng kinh tế , thay mặt chủ đầu t¬ư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình. Nhiệm vụ của giám sát thi công của chủ đầu t¬ư :

    (1) Về công tác giám sát thi công phải chấp hành các qui định của thiết kế công trình đã đ¬ược cấp có thẩm quyền phê duyệt , các tiêu chuẩn kỹ thuật , các cam kết về chất l¬ượng theo hợp đồng giao nhận thầu. Nếu các cơ quan t¬ư vấn và thiết kế làm tốt khâu hồ sơ mời thầu thì các điều kiện kỹ thuật trong bộ hồ sơ mời thầu là cơ sở để giám sát kỹ thuật.

    (2) Trong giai đoạn chuẩn bị thi công : cán bộ t¬ư vấn giám sát phải kiểm tra vật tư¬ , vật liệu đem về công trư¬ờng . Mọi vật tư¬ , vật liệu không đúng tính năng sử dụng , phải đư¬a khỏi phạm vi công trư¬ờng mà không được phép lư¬u giữ trên công trư¬ờng . Những thiết bị không phù hợp với công nghệ và ch¬ưa qua kiểm định không đư¬ợc đư¬a vào sử dụng hay lắp đặt. Khi thấy cần thiết , có thể yêu cầu lấy mẫu kiểm tra lại chất lượng vật liệu , cấu kiện và chế phẩm xây dựng .

    (3) Trong giai đoạn xây lắp : theo dõi , giám sát th¬ường xuyên công tác thi công xây lắp và lắp đặt thiết bị . Kiểm tra hệ thống đảm bảo chất lượng , kế hoạch chất l¬ượng của nhà thầu nhằm đảm bảo việc thi công xây lắp theo đúng hồ sơ thiết kế đã đ¬ược duyệt.

    Kiểm tra biện pháp thi công , tiến độ thi công , biện pháp an toàn lao động mà nhà thầu đề xuất . Kiểm tra xác nhận khối l¬ượng hoàn thành , chất l¬ượng công tác đạt được và tiến độ thực hiện các công tác . Lập báo cáo tình hình chất lư¬ợng và tiến độ phục vụ giao ban thư¬ờng kỳ của chủ đầu t¬ư . Phối hợp các bên thi công và các bên liên quan giải quyết những phát sinh trong quá trình thi công . Thực hiện nghiệm thu các công tác xây lắp . Lập biên bản nghiệm thu theo bảng biểu qui định .

    Những hạng mục , bộ phận công trình mà khi thi công có những dấu hiệu chất lư¬ợng không phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đã định trong tiêu chí chất l¬ượng của bộ hồ sơ mời thầu hoặc những tiêu chí mới phát sinh ngoài dự kiến như độ lún quá qui định , trư¬ớc khi nghiệm thu phải lập văn bản đánh giá tổng thể về sự cố đề xuất của đơn vị thiết kế và của các cơ quan chuyên môn đ¬ược phép .

    (4) Giai đoạn hoàn thành xây dựng công trình : Tổ chức giám sát của chủ đầu tư¬ phải kiểm tra , tập hợp toàn bộ hồ sơ pháp lý và tài liệu về quản lý chất lư¬ợng . Lập danh mục hồ sơ , tài liệu hoàn thành công trình xây dựng. Khi kiểm tra thấy công trình hoàn thành đảm bảo chất l¬ượng , phù hợp với yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn về nghiệm thu công trình , chủ đầu t¬ư tổ chức tổng nghiệm thu lập thành biên bản . Biên bản tổng nghiệm thu là cơ sở pháp lý để làm bàn giao đ¬ưa công trình vào khai thác sử dụng và là cơ sở để quyết toán công trình.


    2.2 Nhiệm vụ của giám sát bảo đảm chất l¬ượng trong công tác lắp đặt trang bị tiện nghi và an toàn :


    (i) Quan hệ giữa các bên trong công tr¬ường : Giám sát bảo đảm chất lượng trong công tác lắp đặt trang bị tiện nghi và an toàn cho công trình nằm trong nhiệm vụ chung của giám sát bảo đảm chất l¬ợng công trình là nhiệm vụ của bên chủ đầu tư¬. Dư¬ới sự chỉ đạo trực tiếp của chủ nhiệm dự án đại diện cho chủ đầu tư¬ có các cán bộ giám sát bảo đảm chất lư¬ợng công trình . Những ng¬ười này là cán bộ của Công ty T¬ư vấn và Thiết kế ký hợp đồng với chủ đầu t¬ư , giúp chủ đầu t¬ư thực hiện nhiệm vụ này. Thông thường chỉ có ng¬ười chịu trách nhiệm đảm bảo chất l¬ượng xây lắp nói chung , còn khi cần đến chuyên môn nào thì Công ty t¬ư vấn điều động người có chuyên môn theo ngành hẹp đến tham gia hỗ trợ cho ng¬ười chịu trách nhiệm chung .
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...