Luận Văn Giải pháp nâng cao chất lượng cho  vay  dự án đầu tư tại nhct – cn tp.hcm 

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Julie Nguyễn, 2/12/13.

  1. Julie Nguyễn

    Julie Nguyễn New Member

    Bài viết:
    970
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN DÀI 89 TRANG
    CHƯƠNG 1 
    ­­­o0o­­­ 
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ 
    CHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯ 
    CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
    1.1.  Tổng quan về DAĐT và cho vay DAĐT của NHTM 
    1.1.1.  Những vấn đề cơ bản về DAĐT 
    1.1.1.1.  Khái niệm 
    Đầu  tư được  coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh  tế 
    nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu đầu tư là việc huy động nguồn 
    lực  để  biến  các  lợi  ích  dự  kiến  thành  hiện  thực  trong  một  khoảng  thời  gian  đủ  dài 
    trong  tương  lai.  Trong  đó:  các  nguồn  lực  chính  là  vốn,  chất  xám,  tài  nguyên  thiên 
    nhiên,  thời  gian ;  lợi  ích  dự  kiến  có  thể  lượng  hoá  được  (hay  đo  được  hiệu  quả 
    bằng  tiền  như  sự  tăng  lên  của  sản  lượng,  lợi  nhuận )  mà  cũng  có  thể  không  lượng 
    hoá  được  (như  sự  phát  triển  trong  các  lĩnh  vực  giáo  dục,  giải  quyết  các  vấn  đề  xã 
    hội, quốc phòng ). Đối với doanh nghiệp, đầu tư hiểu đơn giản là việc bỏ  vốn kinh 
    doanh  để  mong  thu  được  lợi  nhuận  trong  tương  lai.  Còn  trên  quan  điểm  xã  hội  thì 
    đầu tư là hoạt động bỏ  vốn để từ đó  thu  được các hiệu quả  kinh tế  ­ xã hội, vì mục 
    tiêu  phát  triển quốc  gia.  Nhưng  cho dù đứng  từ  góc  độ nào đi  chăng  nữa, muốn  tối 
    đa  hoá  hiệu  quả  của  đầu  tư  thì  trước  khi  quyết  định  đầu  tư,  nhất  thiết  phải  có 
    DAĐT.  Vậ y DAĐT là gì? 
    DAĐT  là  một  tập hợp những  đề  xuất  về  việc  bỏ  vốn để  tạo  mới, mở  rộng  hoặc 
    cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về khối lượng, cải 
    tiến hoặc  nâng  cao  chất  lượng  của  sản phẩm hay  dịch  vụ  nào đó  trong  một  khoảng 
    thời  gian  xác  định.  DAĐT  chính  là  cơ  sở  quan  trọng để  chủ  đầu  tư  và  các  nhà  đầu 
    tư liên quan xem xét ra quyết định đầu tư. 
    1.1.1.2.  Vai trò của DAĐT
    -  DAĐT là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế.
    -  DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển.
    -  DAĐT  góp  phần  xây  dựng  cơ  sở  vật  chất  –  kỹ  thuật,  nguồn  lực  mới  cho  phát 
    triển.
    -  DAĐT  giải  quyết  quan  hệ  cung –  cầu  về  sản phẩm, dịch  vụ  trên  thị  trường,  cân 
    đối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội.
    -  DAĐT góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân 
    dân, cải biến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước. 
    1.1.1.3.  Ý nghĩa của DAĐT
    -  Đối  với  cơ  quan  nhà  nước,  DAĐT  là  cơ  sở  đầu  tiên,  là  tài  liệu  cơ  bản  để  cơ 
    quan quản lý nhà nước xem xét, phê chuẩn, cấp giấy phép đầu tư.
    -  Đối  với  chủ  đầu  tư,  đó  là  căn  cứ  quan  trọng  để  quyết  định  việc  bỏ  vốn  đầu  tư, 
    thu  hút  đối  tác  cùng  tham  gia  liên  doanh  bỏ  vốn  đầu  tư,  là  phương  tiện  thuyết 
    phục các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước tài trợ  cho vay vốn.
    -  DAĐT  là  cơ  sở  để  xây  dựng  kế  hoạch  thực  hiện  đầu  tư,  theo  dõi  đôn  đốc  và 
    kiểm  tra  quá  trình  thực  hiện.  Từ  đó  đánh  giá  chính  xác  và  điều  chỉnh  kịp  thời 
    những vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án. 
    1.1.1.4.  Tính khả thi của DAĐT 
    Tính  khả  thi  là  một  yêu  cầu  đặc  biệt  quan  trọng  của  DAĐT.  Người  lập  dự  án 
    cũng  như  người  thẩm định dự  án  đều phải  quan  tâm  trước  hết  đến  tính  khả  thi  của 
    dự án. Một DAĐT được gọi là khả thi nếu nó hội đủ các tính chất sau: 
    Ø  Tính hợp pháp:
    +  Phải phù hợp với pháp luật.
    +  Có đủ các căn cứ pháp lý: tư cách pháp nhân của các đối tác, giấy phép hành 
    nghề, khả năng tài chính, sở  trường kinh doanh, các thông tin khác liên quan 
    đến các đối tác; các hợp đồng liên quan; các văn bản xác nhận về quy hoạch, 
    đất đai, định giá tài sản góp vốn, giá cả áp dụng,  
    Ø  Tính hợp lý:
    +  Phù  hợp  với  đường  lối,  chủ  trương,  chính  sách  phát  triển  kinh  tế  xã  hội  của 
    quốc gia, của các ngành kinh tế, vùng kinh tế cũng như của các địa phương.
    +  Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về k ỹ thuật cũng như về kinh 
    tế.
    +  Các  phương  án  lựa  chọn  phải  phù  hợp  với  các  điều  kiện  cụ  thể  của  dự  án, 
    phù hợp với truyền thống, tập quán của quốc gia, địa phương.
    +  Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn, chỉ 
    dẫn của các cơ quan có trách nhiệm liên quan. 
    Ø  Tính hiện thực:
    +  Mọi  phương  án,  giải  pháp  được  lựa  chọn  phải  phù  hợp  với  thực  tế,  có  tính 
    hiện thực, có khả năng thực hiện được trong điều kiện cụ thể của quốc gia.
    +  Các giải pháp nêu ra  trong dự án phải được cân nhắc kỹ lưỡng và không quá 
    ảo tưởng. 
    Ø  Tính hiệu quả:
    +  Trong  dự  án  phải  có  các  chỉ  tiêu  cụ  thể  chứng  minh  hiệu  quả  của  dự  án  về 
    mặt tài chính cũng như về mặt kinh tế xã hội. Tránh tình trạng phóng đại các 
    chỉ tiêu về hiệu quả làm cho dự án mất tính trung thực. 
     

    Các file đính kèm: