Luận Văn Giải phát nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng trong quá trình hội nhập

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU
    1.Tính cấp thiết của đề tài.
    Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ và trở thành một xu thế phổ biến trên thế giới, biểu hiện rõ nét của xu thế này chính là việc ra đời của các liên kết khu vực và quốc tế như: ASEAN, EU, WTO mục tiêu là thúc đẩy tự do hóa thương mại quốc tế, giảm dần và tiến tới xóa bỏ các hàng rào bảo hộ do các quốc gia áp đặt nhằm cản trở tự do hóa thương mại. Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó với việc ra nhập hiệp hội ASEAN, ký kết hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ, và gần đây nhất là sự kiện nước ta chính thức là thành viên thứ 150 của WTO đã đánh dấu quá trình hội nhập đầy đủ của Việt Nam vào kinh tế thế giới.
    Có thể nói, việc chính thức là thành viên của WTO đem lại cho Việt Nam những cơ hội và đặt ra nhiều thách thức. Muốn thành công chúng ta phải thấy được hết thách thức, tận dụng cơ hội để đẩy lùi thách thức. Suy cho cùng cơ hội và thách thức chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của NKT.
    Ngân hàng là một trong những lĩnh vự được mở cửa mạnh nhất sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thách thức lớn nhất của ngành Ngân hàng là đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt mạnh mẽ hơn. Để dành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ thống Ngân hàng Việt Nam cần cải tổ cơ cấu một cách mạnh mẽ để trở thành hệ thống Ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng cạnh tranh cao, hoạt động an toàn và hiệu quả, huy động tốt các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.
    Xuất phát từ tính thiết thực của việc đổi mới hoạt động Ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh em xin chọn đề tài: "Giải phát nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng VPBank trong quá trình hội nhập " làm khóa luận tốt nghiệp của mình.

    2. Mục tiêu nghiên cứu.
    - Hệ thống hóa lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong kinh doanh Ngân hàng.
    - Phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng VPBank, những kết quả đạt được và những yếu kém, tìm ra nguyên nhân của những yếu kém.
    - Hình thành những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cuả Ngân hàng VPBank, đảm bảo an toàn và phát triển bền vững trong tình hình hội nhập quốc tế.
    3. Đối tượng nghiên cứu.
    - Những lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM.
    - Xu thế cạnh tranh của NHTM và thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng VPBank.
    - Giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng VPBank trong bối cảnh hội nhập.
    4. Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động của Ngân hàng VPBank.
    5. Phương pháp nghiên cứu.
    Khóa luận sử dụng hai phương pháp nghiên cứu chính là:
    - Phương pháp thống kê.
    - Phương pháp phân tích so sánh, tổng hợp.
    6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.
    Tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung và của Ngân hàng thương mại nói riêng là vấn đề được mọi quốc gia đặt lên hàng đầu, khi NKT ngày càng bị ảnh hưởng xâu sắc bởi tiến trình hội nhập, tăng khả năng cạnh tranh là con đường dẫn tới thành công của bất kỳ Ngân hàng nào. Chính vì vậy, đề tài "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng VPBank trong quá trình hội nhập " được thực hiện là có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
    7. Kết cấu của khóa luận.
    Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được trình bày như sau:
    - Chương 1: Hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong kinh doanh Ngân hàng.
    - Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng VPBank trong thời kỳ hội nhập.
    - Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng VPBank trong xu thế hội nhập.



















    Chương 1
    HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ CẠNH TRANH TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG
    1.1. H ỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG.
    1.1.1. Các khái niệm cơ bản về hội nhập quốc tế.
    Hội nhập quốc tế là một quy luật tất yếu mà không một quốc gia, lãnh thổ nào có thể bỏ qua cơ hội đó. Đây là cơ hội làm cho quốc gia và lãnh thổ đó phát triển, vươn xa ngoài khu vực của mình để đến với các NKT tiên tiến trên thế giới. Để hiểu rõ hơn về hội nhập kinh tế quốc tế ta nên đi tìm hiểu các khái niệm sau.
    - Toàn cầu hóa kinh tế: Là một quá trình trong quan hệ quốc tế làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về mọi mặt của đời sống (Từ kinh tế, chính trị an ninh văn hóa đến môi trường ) giữa các quốc gia.
    - Khu vực hóa kinh tế: Là hiện tượng trong quan hệ kinh tế quốc tế, bao gồm các hoạt động hợp tác kinh tế giữa một số nước tập hợp thành những nhóm khu vực (Dưới dạng định chế tổ chức) có mức độ liên kết kinh tế khác nhau.
    Toàn cầu hóa khu vực hóa là quá trình hình thành phát triển của thị trường toàn cầu và khu vực, làm tăng sự tương tác và phụ thuộc lẫn nhau, trước hết về kinh tế, giữa các nước thông qua sự tăng các luồng giao lưu hàng hóa và nguồn lực qua biên giới giữa các quốc gia cùng với sự hình thành các định chế, tổ chức quốc tế nhằm quản lý hoạt động và giao dịch kinh tế quốc tế.
    Toàn cầu hóa, khu vực hóa kinh tế ngày càng khẳng định là một quá trình tất yếu của sự phát triển lực lượng sản xuất thế giới và là một xu thế lớn của quan hệ quốc tế hiện đại. Quá trình này được thúc đấy bởi những nhân tố sau:

    + Sự tiến bộ khoa học và công nghệ.
    + Sự quốc tế hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là vai trò của việc ngày càng tăng về số lượng của các công ty xuyên quốc gia.
    + Chính sách mở cửa tự do hóa thương mại quốc tế và đầu tư nước ngoài.
    - Hội nhập kinh tế quốc tế : Là quá trình chủ động gắn kết các NKT thị trường của từng nước với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới thông qua các lỗ lực tự do hóa và mở của trên các cấp độ đơn phương, song phương và đa phương. Như vậy hội nhập quốc tế thực chất cũng là sự chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa. Nói cách khác, hội nhập bao hàm các lỗ lực về chính sách và thực hiện của quốc gia để tham gia vào các định thể, tổ chức kinh tế toàn cầu và khu vực.
    Quá trình hội nhập làm cho NKT mỗi ngày càng liên kết chặt chẽ với các NKT thành viên khác, từ đó làm cho NKT thế giới phát trển theo hướng tạo ra thị trường chung thống nhất trong đó những cản trở đối với sự giao lưu và hợp tác quốc tế giảm và dần mất đi và sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, khốc liệt hơn. Bởi vậy hội nhập kinh tế quốc tế là tham gia vào cuộc chiến tranh không có tiếng súng nhưng cũng vô cùng khốc liệt. Cuộc chiến này không chỉ diễn ra trong nước mà còn ở cả ngoài nước. Ngày nay để khỏi bị đánh bật ra ngoài lề của sự phát triển, các quốc gia đều than gia vào quá trình hội nhập, gia sức canh tranh kinh tế vì sự phát triển phồn vinh của quốc gia mình.
    - Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính- Tiền tệ: Là quá trình các nước các khu vực thực hiện mở cửa cho sự tham gia của các yếu tố bên ngoài vào lĩnh vực tài chính- tiền tệ, bao gồm vốn đầu tư (trực tiếp và gián tiếp), công nghệ tín dụng và trình độ chuyên môn cao



    KẾT LUẬN.
    Hội nhập kinh tế là con đường tất yếu và bắt buộc với Việt Nam trên bước đường phát triển. Chúng ta đang tham gia vào các tổ chức, hiệp hội kinh tế trên thế giới như: ASEAN, ASEN, APEC, Hiệp hội thương mại Việt Mỹ và nhất là WTO. Hội nhập sẽ mở cho chúng ta rất nhiều cơ hội nhưng cũng đầy cam go và thách thức. Ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng VPBank nói riêng, cũng không thoát khỏi xu thế đó. Với xuất phát điểm chưa cao, lại vừa trải qua những biến động không nhỏ do khủng hoảng kinh tế thế giới, dù đã có những thành công nhất định, nhưng nhìn chung những yếu tố mang tính nền tảng của cạnh tranh vẫn còn nhiều hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu của ngành Ngân hàng hiện đại.
    Trong giai đoạn hội nhập, cạnh tranh được xem là yếu tố sống còn của mỗi tổ chức, để có thể cạnh tranh tốt ở thị trường trong nước, tạo cơ sở vươn ra thị trường khu vực và thế giới. Ngân hàng VPBank cần phải nỗ lực nhiều trong việc củng cố, nâng cao năng lực tài chính, nâng cao trình độ quản lý và chất lượng nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ hiện đại để đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, đẩy mạnh xây dựng thương hiệu trên cả thị trường trong nước và hướng ra quốc tế.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...