Thạc Sĩ Giải pháp xây dựng thương hiệu vifon giai đoạn 2008- 2012

Thảo luận trong 'Kinh Tế' bắt đầu bởi Ác Niệm, 20/12/11.

  1. Ác Niệm

    Ác Niệm New Member

    Bài viết:
    3,584
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI NÓI ĐẦU

    Trong xu thế chung của các nước đang phát triển, Việt Nam đang có những bước tiến mạnh mẽ trong thương mại quốc tế với sự kiện gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 11 năm 2006. Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam bên cạnh những cơ hội còn là những thách thức không thể tránh khỏi. Thị trường ngày nay là thị trường toàn cầu, ranh giới biên giới chỉ còn mang tính chất chính trị, các hàng rào bảo hộ mậu dịch đang dần được xóa bỏ. Từ đó đặt ra yêu cầu cho các doanh nghiệp Việt Nam là làm thế nào để phát triển và giữ vững được thị trường trong nước.
    Trong bối cảnh xây dựng thương hiệu có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và của Công Ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Việt Nam – VIFON nói riêng, đặc biệt là khi công ty tách khỏi liên doanh với Vina Acecook và được cổ phần hóa 100% vốn tư nhân thì việc xây dựng thương hiệu Vifon còn mang tính cấp thiết hơn nữa. Chính vì vậy mà tác giả đã quyết định nhân cơ hội này chọn làm luận văn cao học để vận dụng những kiến thức đã được học, kinh nghiệm được tích lũy để vận dụng vào thực tiễn xây dựng thương hiệu cho Vifon.

    Đề tài: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU VIFON GIAI ĐOẠN 2008 – 2012

    1. Lý do chọn đề tài
    Thứ nhất, đó là do đặc điểm lịch sử của thương hiệu Vifon. Công Ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Việt Nam, tên gọi tắt là Vifon, vốn trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước với 45 năm hình thành và phát triển (1963 – 2008) và đây là một trong những doanh nghiệp có mặt trên thị trường rất lâu đời (lâu hơn cả công ty Vinamilk, Bia Sài Gòn, Vissan ). Giai đoạn từ 1980 – 2000, doanh nghiêp phát triển rất mạnh với thị phần kinh doanh sản phẩm thực phẩm ăn liền chiếm trên 50%. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thị phần và vị thế vốn có của Vifon đã giảm sút trầm trọng, nhất là sau khi tách khỏi liên doanh Vifon – Acecok năm 2004, và trở thành doanh nghiệp 100% vốn cổ phần tư nhân, với thị phần năm 2006 là 6%, năm 2007 là 8% (nguồn AC Neilsen Report).

    Sau khi gia nhập vào đội ngũ nhân viên của Vifon, tác giả đã tìm hiểu và phân tích các nguồn thông tin từ nội bộ công ty, từ thị trường, lợi thế hiện có của công ty và nhận thấy rằng cơ hội để lấy lại thị phần và niềm tin từ người tiêu dùng đối với thương hiệu Vifon là còn rất lớn.

    Thứ hai, đặc điểm của sản phẩm và ngành hàng kinh doanh chế biến thực phẩm ăn liền tại Việt Nam, xu hướng phát triển của nó trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển. Thực phẩm ăn liền là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của con người, doanh số đem lại hàng năm cho các nhà sản xuất rất lớn: năm 2007 ước tính khoảng 5.000 tỷ VND – 5.500 tỷ VNĐ (nguồn AC Neilsen và tính toán của tác giả), chính vì vậy mà áp lực canh tranh rất gay rắt. Hơn nữa, nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển, áp lực công việc ngày càng tăng, đời sống con người ngày càng bận rộn nhiều hơn vì vậy qũy thời gian của họ càng ít đi (kể cả thời gian dành cho ăn uống) và khi đó thực phẩm ăn liền là giải pháp tốt nhất cho họ, đặc biệt là người dân sống ở các đô thị lớn. Vấn đề còn lại là ở chỗ làm sao tăng tần suất sử dụng, lôi cuốn khách hàng mới hay lấy lại lượng khách hàng cũ của Vifon để từng bước lấy lại thị phần và vị thế của công ty đã bị mất.

    Thứ ba, nguồn dữ liệu sẵn có và độ tin cậy khá cao của những dữ liệu này. Các dữ liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu này là sự kế thừa từ kết quả nghiên cứu của hai đơn vị nghiên cứu thị trường chuyên nghiệp, và có uy tín bậc nhất hiện nay tại Việt Nam:
    1) Dữ liệu nghiên cứu về người tiêu dùng do công ty nghiên cứu thị trường Taylor Neilsen Softres Việt Nam – TNS thực hiện cho Vifon năm 2007;
    2) dữ liệu nghiên cứu về kết quả bán hàng tại các điểm bán lẻ (retail audit tracking) do công ty nghiên cứu thị trường AC Neilsen Việt Nam thực hiện cho Vifon, tác giả là người tham gia ngay từ đầu để thực hiện hai dự án nghiên cứu này. Đây là cơ sở quan trọng để tác giả kết hợp giữa lý luận, đặc điểm thị trường của ngành hàng và thực tế hoạt động xây dựng thương hiệu tại công ty để đề ra các giải pháp phù hợp và có tính khả thi cao nhất.


    2. Mục đích nghiên cứu

    Đề tài nghiên cứu này nhằm đạt các mục tiêu như sau:

    - Tìm hiểu đặc điểm thị trường ngành hàng thực phẩm ăn liền dạng sợi và thực trạng hoạt động xây dựng thương hiệu Vifon trong môi trường ngành hàng này thời gian qua, để từ đó kết hợp với các cơ sở lý luận về thương hiệu – xây dựng thương hiệu, kinh nghiệm thực tiễn của tác giả đề xuất giải pháp xây dựng thương hiệu Vifon trong thời gian tới.
    - Đề xuất một số giải pháp xây dựng thương hiệu Vifon giai đoạn 2008 – 2012 nhằm góp phần giúp Vifon từng bước lấy lại thị phần và vị thế vốn có trước đây.

    3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu
    a. Đối tượng chính để nghiên cứu trong đề tài này đó là thương hiệu Vifon bao gồm: Các thuộc tính cấu thành thương hiệu, tài sản thương hiệu, qui trình xây dựng thương hiệu, các công cụ xây dựng thương hiệu và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng thương hiệu.

    b. Phạm vi nghiên cứu
    Phạm vi nghiên cứu đề tài này là tại môi trường nội bộ công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam – Vifon, với các đối thủ cạnh tranh, người tiêu dùng thực phẩm ăn liền từ các kết quả nghiên cứu thị trường đã có.
    Đề tài nghiên cứu này cũng chỉ được giới hạn ở các hoạt động xây dựng thương hiệu trong ngành hàng chế biến thực phẩm ăn liền dưới dạng sợi bao gồm: mì, phở, hủ tiếu, bún, bánh đa ăn liền mà không bao gồm dạng hạt như cháo ăn liền, sản phẩm gia vị. Đặc biệt là các hoạt động xây dựng thương hiệu tại công ty Vifon giai đoạn 2008 – 2012.

    4. Phương pháp nghiên cứu

    Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng dữ liệu từ các nghiên cứu có sẵn, có liên quan đến vấn đề thương hiệu nói riêng và các hoạt động marketing nói chung trong ngành hàng thực phẩm ăn liền

    Thu thập thông tin từ các dự án nghiên cứu:

    + Dự án: Tìm hiểu thị trường và những nền tảng cơ bản của “ sức khỏe nhãn hiệu” thực phẩm ăn liền, do công ty nghiên cứu thị trường TNS Việt Nam thực hiện cho Vifon năm 2007.
    + Dự án: Theo dõi kết quả bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ, do công ty nghiên cứu thị trường AC Neilsen Việt Nam thực hiện cho Vifon năm
    2007. so sánh, dự báo, nghiên cứu định tính đồng thời kết hợp phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng bên cạnh sử dụng các lý thuyết về thương hiệu và xây dựng thương hiệu, lý thuyết về hành vi tiêu dùng trong marketing, lý thuyết quản trị marketing, lý thuyết quản trị chiến lược và chính sách kinh doanh.
    Chọn lọc các thông tin có liên quan đến vấn đề thương hiệu, kết hợp với cơ sở lý thuyết, thực trạng hoạt động xây dựng thương hiệu tại đơn vị. Từ đó phân tích, so sánh để hiểu được thị trường và thực trạng hoạt động xây dựng thương hiệu trong ngành hàng này làm cơ sở đề xuất các giải pháp xây dựng thương hiệu Vifon.

    5. Qui trình nghiên cứu của đề tài



    6. Kết cấu nội dung nghiên cứu: gồm 03 chương

    Chương I: Cơ sở lý luận về thương hiệu – xây dựng thương hiệu

    Tổng hợp và giới thiệu các cơ sở lý luận của các nhà nghiên cứu về thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa, tài sản thương hiệu, quy trình xây dựng thương hiệu, cũng như các công cụ xây dựng thương hiệu.

    Chương II: Phân tích đặc điểm thị trường thực phẩm ăn liền tại Việt Nam và Thực trạng hoạt động xây dựng thương hiệu tại công ty cổ phần kỹ nghệ thực phẩm Việt Nam – VIFON.
    Phân tích, so sánh các số liệu có sẵn về đặc điểm thị trường thực phẩm ăn liền tại Việt Nam theo từng tiêu chí phục vụ cho các giải pháp đề xuất; phân tích và nhận xét thực trạng hoạt động xây dựng thương hiệu công ty trong thời gian qua. Đây là chương làm cơ sở chính để tác giả đưa ra các giải pháp đề xuất cho hoạt động xây dựng thương hiệu Vifon giai đoạn 2008 – 2012.

    Chương III: Giải pháp xây dựng thương hiệu Vifon giai đoạn 2008 – 2012

    Chương này sẽ trình bày quan điểm và cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp xây dựng thương hiệu. Phần chính là đ ề xuất các giải pháp xây dựng thương hiệu phù hợp với trình độ và nguồn nhân lực của công ty, đặc biệt là nhân lực của hai phòng ban: Phòng marketing – mới thành lập và Phòng Tiêu Thụ
     
Đang tải...