Luận Văn Giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ giáo dục cho trẻ em nghèo tại tỉnh Quảng Ngãi

Thảo luận trong 'Kinh Tế Phát Triển' bắt đầu bởi Củ Đậu Đậu, 28/3/14.

  1. Củ Đậu Đậu

    Bài viết:
    991
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Việt Nam ñã trải qua hai thập kỷtăng trưởng kinh tếmạnh mẽ
    và vừa ñạt ñược vịthế“quốc gia có thu nhập trung bình thấp” vào
    năm 2009. Đi cùng với tăng trưởng kinh tếlà tỷlệnghèo giảm mạnh
    trong toàn quốc. Tỷlệgiảm ñói nghèo ñã ñưa Việt Nam vào trong số
    các nước ñứng ñầu vềgiảm ñói nghèo trong thập niên ñầu tiên của
    thếkỷXXI. Việt Nam cũng ñạt ñược chỉsốphát triển con người ở
    mức trung bình mặc dù là một nước rất nghèo. Nằm trong bối cảnh
    chung của cảnước, trong thập niên vừa qua, tỉnh Quảng Ngãi cũng
    ñã có những bước phát triển vượt bậc. Mức tăng trưởng bình quân
    GDP giai ñoạn giai ñoạn 2001 - 2005 ñạt ởmức 10,3%; 2006 - 2010
    ñạt ởmức 18,66%. Thu nhập bình quân ñầu người (GDP): năm 1995
    là 170 USD, năm 2000 là 192 USD, ñến năm 2005 là 325 USD và
    năm 2010 ñạt 1.228 USD. Tỉnh Quảng Ngãi cần tận dụng các cơhội
    hiện nay ñểphát huy những thành công này, kết cấu hạtầng ñang
    dần ñược cải thiện ñể Quảng Ngãi có thể tập trung vào việc tăng
    cường và nâng cao các dịch vụ xã hội cơ bản và sự tiếp cận của
    người nghèo với các dịch vụ ñó.
    Tuy nhiên, một số khó khăn và thách thức ñã trở nên ngày
    càng rõ nét hơn trong những năm qua. Sựkhác biệt giữa nông thôn
    và thành thị, ñồng bằng và miền núi, giữa các nhóm dân cưtính theo
    hầu hết các chỉtiêu kinh tế ñang tăng trong khi khoảng cách vềcác
    chỉtiêu xã hội vẫn còn lớn. Một vấn ñềngày càng trởnên rõ ràng là
    những cơchếhiện hành nhằm ñảm bảo sựtiếp cận của người nghèo
    với các dịch vụxã hội và mạng lưới an sinh xã hội hoạt ñộng không
    hiệu quả. Hệthống các dịch vụxã hội cơbản và mạng lưới an sinh
    xã hội chính thức còn bỏsót ñối tượng. Chất lượng của các dịch vụ
    xã hội cơbản, trong ñó có giáo dục vẫn còn thấp. Mức ñầu tưcho
    giáo dục tuy ñã tăng ñáng kểnhưng vấn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu
    thực tiễn. Những khó khăn về ñiều kiện tự nhiên và tập quán sinh
    hoạt, ñiều kiện sống với mức thu nhập thấp và không tăng lên trong
    thời gian qua của những hộnghèo trong khi chỉsốgiá sinh hoạt tăng
    cao, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng thành thị và nông thôn,
    ñồng bằng và miền núi cũng là những trởngại lớn ñối với việc tiếp
    cận dịch vụgiáo dục của trẻem nghèo. Trong một sốtrường hợp, các
    dịch vụxã hội cơbản, trong ñó có giáo dục không ñược ñầu tư ñúng
    mức so với các dịch vụkhông cơbản. Tất cảnhững vấn ñềnêu trên
    ñều cho thấy tỉnh Quảng Ngãi cần phải tăng cường hơn nữa các dịch
    vụxã hội cơbản cho người nghèo cảvềphạm vi ñối tượng và chất
    lượng của các dịch vụ. Có ba vấn ñềtrong việc tiếp cận ñến các giáo
    dục:
    Thứnhất, ñó là sựtiếp cận không ñồng ñều tới dịch vụgiáo
    dục và sự khác nhau ñáng kể về các chỉ số ñánh giá. Phạm vi ñối
    tượng của dịch vụgiáo dục chưa bao trùm hết bộphận cưdân nghèo
    nhất, còn tốc ñộgiảm nghèo ñã có xu hướng chậm lại trong khi bất
    bình ñẳng kinh tế, xã hội gia tăng.
    Thứhai,khảnăng trang trải các chi phí cho dịch vụgiáo dục
    của hộnghèo cho trẻem nghèo còn thấp và thực tế ñang có xu hướng
    giảm xuống. Lý do chính trong lĩnh vực giáo dục là chi phí ñi học
    trực tiếp và gián tiếp càng làm tăng khoảng cách tiếp cận ñến dịch vụ
    giáo dục của trẻem nghèo (ñặc biệt ñối với trung học cơsởhoặc cao
    hơn).
    Thứba,chất lượng của dịch vụgiáo dục thấp, chẳng hạn tỷlệ
    bỏhọc và lưu ban trong trường tiểu học tương ñối cao, trong khi tỷlệ
    nhập học ñã ñược cải thiện ñáng kể. Những ví dụnhưthế ñã cho thấy
    trong nhiều trường hợp chất lượng dịch vụgiáo dục còn ởmức thấp
    và việc cải thiện nó chậm hơn so với việc mởrộng các phạm vi ñối
    tượng.
    Trong bối cảnh nhưvậy thì lại có những thay ñổi kinh tế– xã
    hội nhanh chóng. Việc cải thiện chất lượng của các dịch vụy tếvà
    giáo dục không những nâng cao ñời sống của người dân mà còn tăng
    cường sức cạnh tranh của nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi và có tác
    ñộng ñáng kể ñối với hoạt ñộng kinh tếcủa tỉnh trong tương lai. Xuất
    phát từnhững ñiều này, tôi ñã lựa chọn ñềtài: “Giải pháp tăng cường
    khảnăng tiếp cận dịch vụgiáo dục của trẻem nghèo tại tỉnh Quảng
    Ngãi”.
    2. Tổng quan các công trình nghiên cứu
    3. Mục tiêu nghiên cứu
    Đềtài nghiên cứu nhằm ñạt ñược các mục tiêu nhưsau:
    - Khái quát hóa ñược các vấn ñềchung vềnghèo, dịch vụgiáo
    dục cho trẻem nghèo, nội dung, các chỉtiêu ñánh giá và các nhân tố
    tác ñộng ñến khảnăng tiếp cận dịch vụcủa trẻem nghèo.
    - Đánh giá ñầy ñủvềthực trạng nghèo, khảnăng tiếp cận dịch
    vụgiáo dục của trẻem nghèo và các nhân tốtác ñộng ñến khảnăng
    tiếp cận dịch vụgiáo dục của trẻem nghèo tỉnh Quảng Ngãi.
    - Tổng quan các nhân tốtác ñộng ñến khảnăng tiếp cận dịch
    vụgiáo dục của trẻem nghèo ởtỉnh Quảng Ngãi.
    - Đánh giá tổng quan vềnghèo ñói và khảnăng tiếp cận giáo
    dục cho trẻem nghèo ởtỉnh Quảng Ngãi.
    - Đềxuất các giải pháp khảthi và thiết thực tăng cường khả
    năng tiếp cận dịch vụgiáo dục của trẻem nghèo tại tỉnh Quảng Ngãi
    trong thời gian tới.
    4. Phạm vi nghiên cứu
    - Đối tượng nghiên cứu: Các biểu hiện của khảnăng tiếp cận
    dịch vụgiáo dục của trẻem nghèo tại tỉnh Quảng Ngãi và các nhân
    tốtác ñộng ñến biểu hiện này.
    - Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào việc nghiên cứu
    tăng cường khảnăng tiếp cận dịch vụgiáo dục của trẻem nghèo ở
    các cấp học: mẫu giáo, tiểu học, trung học cơsởvà trung học phổ
    thông ởtỉnh Quảng Ngãi.
    - Phạm vi thời gian: Đềtài nghiên cứu vềkhảnăng tiếp cận
    của trẻem nghèo từ2000.
    5. Phương pháp nghiên cứu
    - Phương pháp tổng hợp và phân tích: Tổng hợp và xửlý các
    sốliệu thống kê ñã ñược công bốvà phân tích thực trạng tiếp cận
    dịch vụgiáo dục của người nghèo trên phạm vi tỉnh Quảng Ngãi.
    - Phương pháp hồi cứu: Trong nghiên cứu có tham khảo và sử
    dụng kết quả ĐTMSHGĐtrong giai ñoạn 2000 - 2010 do Cục Thống
    kê tỉnh thực hiện và kết quả ñiều tra hộnghèo hàng năm do SởLĐ-
    TB và XH và các huyện, thành phốthực hiện; sốliệu của các ñiều tra
    do ngành GD&ĐT và Ban Dân tộc tỉnh tiến hành.
    6. Kết cấu Đềtài
    Ngoài các phần mở ñầu, kết luận và tài liệu, ñềtài bao gồm 3
    chương: Chương 1 nêu một cách ngắn gọn những vấn ñềchung về
    khảnăng tiếp cận dịch vụgiáo dục của trẻem nghèo, trong ñó tập
    trung phân tích các chỉtiêu thường ñược dùng ñể ño lường khảnăng
    tiếp cận dịch vụgiáo dục của trẻem và các nhân tốtác ñộng ñến các
    chỉtiêu này. Trên cơsở ñó, Chương 2 phân tích khảnăng tiếp cận
    dịch vụgiáo dục của trẻem nghèo tại tỉnh Quảng Ngãi và phân tích
    các nhân tố ảnh hưởng ñến khảnăng tiếp cận dịch vụgiáo dục của
    trẻ em nghèo tại tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3 tập trung phân tích
    nhằm ñưa ra các giải pháp tăng cường khảnăng tiếp cận dịch vụgiáo
    dục của trẻem nghèo tại tỉnh Quảng Ngãi.
    Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀCHUNG VỀ KHẢ NĂNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ GIÁO DỤC CỦA TRẺEM NGHÈO .
    Chương 2: THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ GIÁO DỤC CỦA TRẺEM NGHÈO TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI.
    Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ GIÁO DỤC CỦA TRẺEM NGHÈO
    Ở TỈNH QUẢNG NGÃI
     
Đang tải...