Thạc Sĩ Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sỹ thương mại: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam
    1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------------------- NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM Chuyên ngành : Thương mại Mã số : 6034.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THƯƠNG MẠI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS,TS. Đặng Thị Nhàn HÀ NỘI - 2010
    2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA . 3 CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. Các hoạt động chủ yếu của NHTM 3 1.1.1. Tổng quan về NHTM 4 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM . 7 1.2. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của NHTM . 10 1.2.1. Nguồn vốn của NHTM . 10 1.2.2. Vai trò của nguồn vốn huy động đối với NHTM . 15 1.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM . 17 1.3.1. Huy động vốn nội tệ và ngoại tệ . 17 1.3.2. Huy động vốn trong nước và ngoài nước . 18 1.3.3. Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn từ thị trường . 20 1.3.4. Huy động vốn từ các nguồn khác 22 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của NHTM 23 1.4.1. Các yếu tố vĩ mô . 23 1.4.2. Các yếu tố vi mô . 26 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG 31 TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 31 2.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Vietcombank 32 2.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của Vietcombank 32 2.1.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Vietcombank . 33 2.2. Thực trạng huy động vốn của Vietcombank: . 38 2.2.1. Quy mô và cơ cấu vốn huy động . 40 2.2.2. Sự ổn định của vốn huy động và khả năng thanh toán . 43 2.2.3. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn . 46 2.3.3. Chi phí huy động vốn . 49
    3. 2.2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn tại Vietcombank . 50 3.2.4. Phân tích SWOT hoạt động huy động vốn của Vietcombank trong tình hình hiện nay 61 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 62 3.1. Chiến lược huy động vốn của Vietcombank: . 62 3.2. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Vietcombank 65 3.2.1. Tăng cường năng lực tài chính, nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của Vietcombank trên thị trường trong và ngoài nước . 66 3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực . 67 3.2.3. Hoàn thiện các chính sách đối với hoạt động huy động vốn 69 3.2.4. Cải thiện cơ cấu nguồn vốn . 83 3.2.5. Nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn . 84 3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và NH Nhà nước . 88 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 88 3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN 93 KẾT LUẬN . 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
    4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Tiếng Anh AUD Australia Dollar Đô la Úc ATM Automated teller machine Máy giao dịch tự động CAR Capital Adequacy Ratio Hệ số an toàn vốn tối thiểu vốn tự có/tổng tài sản có rủi ro EUR Euro Đồng tiền chung Châu Âu Euro GBP Great Britain Pound Bảng Anh FED Federal Reserve System Cục dự trữ liên bang Mỹ L/C Letter of Credit Thư tín dụng SWOT Strengths, Weaknesses, Opportunities, Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, Threats thách thức WTO World trade Organnization Tổ chức thương mại thế giới Tiếng Việt AGB/Agribank Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DNNN Doanh nghiệp Nhà nước KH Khách hàng NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNNg Ngân hàng nước ngoài NHTM Ngân hàng thương mại NHTM CP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTM NN Ngân hàng thương mại Nhà nước PGD Phòng giao dịch TCTD Tổ chức tín dụng
    5. TCKT-XH Tổ chức kinh tế xã hội VND Việt Nam Đồng Vietcombank/VCB Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam Vietinbank Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
    6. DANH MỤC BẢNG, HÌNH Bảng Bảng 2.1: Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank . 38 Bảng 2.2: Trách nhiệm của hội sở chính và chi nhánh Vietcombank trong công tác huy động vốn 38 Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động từ nền kinh tế của Vietcombank (2003-2009) . 39 Bảng 2.4: Nguồn vốn huy động từ thị trường liên NH và nền kinh tế của Vietcombank (2007-2009) 41 Bảng 2.5: Vốn huy động ngoại tệ quy USD từ nền kinh tế (2007-2009) 42 Bảng 2.6: Vốn huy động VNĐ từ nền kinh tế (2007-2009) 42 Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng của Vietcombank (2007-2008-2009) 47 Bảng 2.8: Huy động và sử dụng vốn ngắn hạn tại Vietcombank . 48 Bảng 2.9: Huy động và sử dụng vốn dài hạn tại Vietcombank 49 Bảng 3.1: Kết quả điều tra nhu cầu khách hàng đặc biệt tháng 12/2008 83 Hình Hình 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy quản trị điều hành của NHNT VN 32 Hình 2.2: Thị phần tiền gửi của VCB so với các NH khác 2008 . 34 Hình 2.3: Thị phần cho vay của VCB so với các NH khác 2008 . 35 Hình 2.4: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của Vietcombank 2007-2008-2009 35 Hình 2.5: Tỷ lệ tín dụng/huy động vốn từ nền kinh tế của Vietcombank . 46 Hình 2.6: Cơ cấu tín dụng của Vietcombank năm 2007-2008-2009 47 Hình 3.1: Kết quả khảo sát 1: ”Năm 2010, bạn dự định tập trung nguồn vốn của mình vào lĩnh vực nào?” . 87 Hình 3.2: Kết quả khảo sát 2 :“Có tiền mặt vào thời điểm này, bạn quan tâm đến kênh đầu tư nào?” 89 Hình 3.3: Kết quả khảo sát : “Theo bạn, kết thúc năm 2010, lạm phát tại Việt Nam sẽ đứng ở mức nào?” 89
    7. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nguồn vốn luôn là mạch máu xuyên suốt và quan trọng đầu tiên cho bất cứ doanh nghiệp nào muốn hoạt động và tồn tại. Đối với các doanh nghiệp mà sản phẩm là tiền tệ như các NHTM thì nguồn vốn càng là nền tảng then chốt để hoạt động và phát triển. Việt Nam là một nước đang phát triển, thị trường chứng khoán đã hình thành được hơn 10 năm đang là một kênh hút vốn lớn của quốc gia, thị trường bất động sản cũng là kênh đầu tư yêu thích của rất nhiều nhà đầu tư cả trong và ngoài nước. Ngoài ra, thị trường các công cụ nợ như hối phiếu, thương phiếu đã hình thành và đang dần hoàn thiện. Có thể thấy, có rất nhiều sự lựa chọn cho dân chúng trong việc đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi. Tuy nhiên hệ thống NHTM với chức năng là trung gian tài chính giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa những tác nhân dư vốn với những tác nhân thiếu vốn vẫn luôn là một kênh huy động vốn chủ lực cho nền kinh tế. Mặc dù vậy, nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO, sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt khi có sự tham gia của các ngân hàng lớn trên thế giới. Yêu cầu khai thác tối đa những nguồn vốn đang còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn phong phú với cơ cấu vốn tối ưu đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và của chính bản thân các NHTM, tổ chức tài chính trong nước luôn là một thách thức lớn. Là một NHTMCP lớn ở Việt Nam, với mạng lưới hoạt động rộng khắp trên toàn quốc, từ khi ra đời cho đến nay NHTMCP Ngoại thương Việt Nam đã thực hiện hoạt động kinh doanh đa năng và có hiệu quả trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, trong điều kiện mới của nền kinh tế đất nước và với mục tiêu trở thành một ngân hàng tầm cỡ trong khu vực trong vòng 5- 10 năm tới thì NHTMCP Ngoại thương Việt Nam cần phải tiếp tục đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để tạo điều kiện thu hút có hiệu quả nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguốn vốn đối với sự phát triển kinh tế và
    8. 2 hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động của NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam nói riêng, đề tài: “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam” đã được lựa chọn cho nghiên cứu của luận văn 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu lý luận hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại. - Tìm hiểu, đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong những năm gần đây. - Đề xuất các giải pháp để Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam có thể tăng cường huy động vốn từ nền kinh tế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Nghiên cứu các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn từ bên ngoài tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Phân tích thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam qua các năm 2007, 2008 và nửa đầu năm 2009 trên các mặt: qui mô, cơ cấu, sự ổn định, chi phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn. 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện, luận văn dựa trên cơ sở vận dụng phép duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp như: - Phương pháp phân tích. - Phương pháp thống kê. - Phương pháp tổng hợp. - Phương pháp so sánh. Đồng thời dựa vào các lý luận, quan điểm kinh tế, tài chính và định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, xuất phát từ thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu.
    9. 3 6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, kết cấu luận văn chia làm 3 chương Chương 1. Lý luận về huy động vốn của các Ngân hàng thương mại Chương 2.Thực trạng huy động vốn tai Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Chương 3. Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
    10. 4 1.1.1. Tổng quan về NHTM 1.1.1.1. Khái niệm: Ở mỗi quốc gia, khái niệm về NHTM được định nghĩa khác nhau. Ở Việt Comment [01]: Nam, Luật các tổ chức tín dụng được sửa đổi bổ sung năm 2004, điều 20 định nghĩa: “NHTM là loại hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan” “TCTD là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động NH”. “Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH với nội dung thường xuyên là nhận gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”. Thực tế ngày nay rất nhiều tổ chức tài chính - bao gồm cả các công ty kinh doanh chứng khoán, công ty môi giới chứng khoán, quĩ hỗ tương và công ty bảo hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ của NH. Ngược lại, NH cũng đối phó với các đối thủ cạnh tranh (các tổ chức tài chính phi NH) bằng cách mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ, hướng về lĩnh vực bất động sản và môi giới chứng khoán, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quĩ tương hỗ và thực hiện nhiều dịch vụ mới khác. Như vậy, NH là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục và dịch vụ tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 1.1.1.2. Các loại hình NHTM - Phân loại dựa vào hình thức sở hữu: + NHTM quốc doanh (State owned Commercial Bank) : Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn của Nhà nước. + NHTM cổ phần (Joint Stock Commercial Bank): Là NH thành lập dưới dạng công ty cổ phần. NHTM CP hoạt động kinh doanh, thương mại theo mô hình cổ phần và tuân theo các luật riêng của Chính phủ và các quy chế, quy định của NHNN Việt Nam khi hoạt động.
    11. 5 + NHTM liên doanh (Joint Venture Commercial Bank): Là NH được thành lập bằng vốn góp của bên NH Việt Nam và bên NHNNg có trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo luật pháp Việt Nam + Chi nhánh NHTM nước ngoài (Foreign Bank Branch): Là NH được thành lập theo luật pháp nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại. Ngoài các loại hình kể trên, ở Việt Nam còn có hai NH đặc biệt của Chính phủ, hoạt động không vì lợi nhuận là NH Phát triển Việt Nam (Development Bank of Vietnam) và NH Chính sách xã hội (Social Policy Bank). - Phân loại dựa vào chiến lược kinh doanh và mối quan hệ giữa NH với khách hàng: + NH bán buôn (Wholesale Banking): Là NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng là các công ty, xí nghiệp qui mô lớn, các tập đoàn kinh tế chứ không giao dịch với các khách hàng cá nhân) + NH bán lẻ (Retail Banking): Là NH chủ yếu giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng là cá nhân. + NH vừa bán buôn vừa bán lẻ: Là NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng là công ty lẫn cá nhân). Đại đa số các Chi nhánh NH nước ngoài như ABM–AMRO Bank, Deustchs Bank, The Chase Manhattan Bank, đều hoạt động theo mô hình NH bán buôn. Trong khi đó hầu hết các NHTM của Việt Nam đều thuộc loại hình NH vừa bán buôn vừa bán lẻ. Tuy nhiên, hiện nay các Chi nhánh NH nước ngoài cũng đã bắt đầu triển khai rộng rãi các dịch vụ NH bán lẻ đến các đối tượng khách hàng cá nhân (do họ đã được phép hoạt động bán lẻ theo cam kết mở cửa các hoạt động dịch vụ NH sau khi Việt Nam gia nhập WTO). - Phân loại dựa vào quan hệ tổ chức: + NH hội sở: Là nơi tập trung quyền lực cao nhất và cung cấp khá đầy đủ các dịch vụ NH so với các Chi nhánh và Phòng giao dịch. + NH chi nhánh (cấp 1, cấp 2) và Phòng giao dịch: Qui mô nhỏ hơn hội sở và cung cấp không đầy đủ tất cả các giao dịch mà chỉ tập trung vào các giao dịch và dịch vụ cơ bản như huy động vốn, thanh toán, cho vay
    12. 6 1.1.1.3. Chức năng và vai trò của NHTM Là một sản phẩm độc đáo của nền sản xuất hàng hoá, NH trở thành yếu tố không thể thiếu và ngày gắn bó mật thiết với sự phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Dù trình độ phát triển của các hệ thống tài chính ở các nước khác nhau nhưng các NHTM đã và sẽ còn chiếm giữ vị trí thống trị trong số các trung gian tài chính của các nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể cất cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống tài chính NH vững mạnh. - Ba chức năng chủ yếu của NHTM là: + Chức năng trung gian tài chính Các NHTM thực hiện việc chuyển giao vốn từ những thực thể có vốn nhàn rỗi đến những thực thể có nhu cầu về vốn. Với tư cách người đi vay, NHTM huy động tiền gửi và bán các công cụ tài chính ra thị trường để tạo lập nguồn vốn. Trên cơ sở nguồn vốn này, NH cấp tín dụng cho những khách hàng có nhu cầu về vốn tiền tệ hay mua chứng khoán. + Chức năng trung gian thanh toán Còn được gọi là chức năng thủ quỹ cho các thực thể trong nền kinh tế. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, mọi cá nhân và các tổ chức kinh tế đều mở tài khoản giao dịch tại hệ thống NHTM và các NHTM sẽ nhận nhiệm vụ thu chi theo lệnh của chủ tài khoản. Các NHTM được thêm một nguồn vốn với chi phí thấp nhưng nguồn vốn này thường xuyên biến động. Như vậy, để quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn này NHTM phải tính toán tất cả các yếu tố liên quan đến thời vụ kinh doanh của các chủ tài khoản, diễn biến kinh tế nói chung Còn chủ tài khoản nhận thấy an toàn và thuận tiện nhiều hơn so với việc thanh toán tiền mặt không qua hệ thống NH. + Chức năng tạo tiền Đây là hệ quả tất yếu của hai chức năng trên vì quá trình tạo tiền thực chất là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt của hệ thống NHTM. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, hệ thống NHTM tạo lượng tiền lớn hơn gấp nhiều lần số tiền gửi ban đầu mặc dù mỗi NH vẫn chỉ cho vay trong phạm vi tiền gửi mà nó có. Lượng tiền mà các NHTM tạo ra phụ thuộc vào số tiền dự trữ an toàn mà NHTM đó giữ lại. Thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho các tổ chức tín
    13. 7 dụng, NHTW có thể căn cứ vào đó để xác định khối lượng tiền cơ bản cần đưa vào lưu thông nhằm có được mức cung tiền tệ mong muốn. - Vai trò của NHTM: + Khi thực hiện chức năng trung gian tài chính, NH thu hút những khoản tiết kiệm để đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp mở rộng năng lực hoạt động. Vì vậy, NH là chiếc cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. + NHTM là nơi tích tụ và tập trung những khoản tiền gửi nhỏ, lẻ tẻ, thời hạn ngắn thành những khoản tín dụng lớn, thời hạn dài hơn để đầu tư vào những ngành đang phát triển và góp phần bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế. + Khi thực hiện chức năng thanh toán cho cá nhân và doanh nghiệp, NH tạo hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt. Phương thức này làm giảm chi phí và thời gian cho khách hàng. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt qua NH là: thư tín dụng, séc bảo chi, nhờ thu, thẻ tín dụng Từ đó, tốc độ lưu thông tiền tệ được đẩy nhanh, quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục Nhìn chung, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, NHTM ngày càng có vị trí, vai trò quan trọng hơn trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong nền kinh tế, góp phần ổn định và phát triển toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Hệ thống NHTM Việt Nam trong suốt thời gian hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã đóng vai trò quan trọng trong đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì sự ổn định của giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống NH bắt đầu từ thế kỷ 20 khi mà các NH áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào hoạt động kinh doanh của mình. Theo đó, hàng loạt các sản phẩm mới ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng như: chiết khấu thương phiếu, tài trợ cho các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ tài khoản tiền gửi, và cung cấp các dịch vụ khác như thanh toán quốc tế, môi giới đầu tư, các dịch vụ NH điện tử, NH tự động .Xét một cách tổng thể, hoạt động NH bao gồm các hoạt động chính sau: 1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn (nhận tiền gửi)
    14. 8 Đây là hoạt động đầu tiên và quan trọng của một NH vì nhờ đó mà NH tạo ra nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Hoạt động nhận tiền gửi là hoạt động tạo điều kiện cho những hoạt động khác của NH và theo suốt quá trình tồn tại và phát triển của mỗi NHTM. Nền kinh tế càng phát triển, các khoản tiền nhàn rỗi phát sinh ngày càng gia tăng và phong phú. Thông qua hoạt động nhận tiền gửi, NH tập hợp được một số tiền tạm thời chưa sử dụng của các chủ sở hữu để rồi sử dụng lượng tiền đó tài trợ cho nền kinh tế. Với tư cách là trung gian tài chính, NHTM huy động vốn thông qua nhiều nguồn và bằng nhiều biện pháp khác nhau như nhận gửi từ khách hàng, vay NH và các tổ chức tín dụng khác, phát hành các loại giấy tờ có giá Đứng trên góc độ kinh doanh thì vốn huy động được càng nhiều thì khả năng cho vay càng lớn, tác dụng và kiểm soát đồng tiền càng được phát huy mạnh mẽ. Ở Việt Nam, trong vòng 15 trở lại đây, huy động vốn qua NH là một trong những hoạt động cơ bản nằm đáp ứng nhu cầu vốn cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đây cũng là một trọng trách của hệ thống NHTM nước ta trong giai đoạn hiện nay. 1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn Đây là hoạt động mà NH sử dụng nguồn vốn huy động được để cung cấp cho các đối tượng có nhu cầu phục vụ đầu tư sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng cá nhân với những điều kiện nhất định mà hai bên thoả thuận. Khi đã huy động được nguồn vốn, để có thể tạo ra lợi nhuận NH thương mại phải tiến hành “tài trợ” cho nền kinh tế. Hoạt động này bao gồm: - Cho vay Tín dụng NH là quan hệ giao dịch giữa NH với các chủ thể khác. Trong đó NH cho chủ thể sử dụng một lượng tiền tệ trong một khoảng thời gian được xác định trước và đổi lại, NH sẽ được nhận lại lượng tiền đó kèm theo một mức lợi tức tương ứng với mức độ sinh lãi mong đợi và các rủi ro có thể phát sinh. Nguồn vốn để cho vay là các khoản mà NH huy động được cùng với số vốn tự có của NH.
    15. 9 Đây là hoạt động giữ vị trí đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định đế sự tồn tại và phát triển của NH vì hoạt động này tạo ra cho NHTM các khoản thu nhập chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của NH. Dựa trên các tiêu thức khác nhau, người ta chia thành các loại cho vay khác nhau. + Căn cứ mục đích sử dụng vốn: cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay cá nhân, + Căn cứ thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn + Căn cứ thành phần kinh tế: cho vay quốc doanh,cho vay ngoài quốc doanh. Thông qua hoạt động tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, góp phần làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó đời sống nhân dân được cải thiện. - Đầu tư NHTM có thể sử dụng nguồn vốn để đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp dưới dạng góp vốn thành lập các công ty, hoặc hùn vốn dưới hình thức liên doanh liên kết. Đây cũng là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho NH. Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh có những thời điểm phát sinh các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi, NH có thể gửi vào các tổ chức tín dụng khác hay đầu tư vào trái phiếu chính phủ nhằm tăng thêm lợi nhuận. - Cho thuê tài chính Đây là hoạt động tín dụng trung gian dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa NHTM với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng sẽ mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng. Trong thời hạn cho thuê, các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng. - Hoạt động thanh toán Các NH thực hiện các dịch vụ thanh toán để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế. Một doanh nghiệp đi mua vật tư không cần mang theo tiền mặt để trả thay vì uỷ nhiệm cho NH chuyển một khoản tiền nhất định từ tài khoản tiền gửi của mình trả cho người thụ hưởng. Ngày nay, hoạt động dịch vụ thanh toán của NH ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Các NH đầu tư các trang thiết bị,
    16. 10 cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động NH để đảm bảo thời gian thanh toán nhanh nhất và an toàn. Hàng loạt các phương thức thanh toán được NH thực hiện như uỷ nhiệm thu/chi, thanh toán séc, thanh toán bù trừ Thông qua việc giải quyết các nhu cầu về thanh toán, chi trả mà các NHTM đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ luân chuyển vốn Có thể nói, hoạt động thanh toán cũng là tiền đề để hỗ trợ các hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn cùng phát triển. - Các hoạt động khác Bên cạnh ba mảng nghiệp vụ truyền thống trên, NHTM còn thực hiện nhiều hoạt động khác như quản lý ngân quỹ, dịch vụ bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, vàng, chứng khoán, cung cấp các dịch vụ uỷ thác và tư vấn, các dịch vụ bảo hiểm, Các hoạt động của NHTM có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ làm tiền đề, điều kiện cho nhau. Vì vây, NHTM cần phải thực hiện tốt, đồng bộ tất cả các hoạt động của mình. 1.2. Vai trò của nguồn vốn đối với hoạt động của NHTM 1.2.1. Nguồn vốn của NHTM Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền mà NH tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh của NH. Nguồn vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các loại vốn khác. 1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là điều kiện đầu tiên để NH được luật pháp cho phép hoạt động và đây là loại vốn NH có thể sử dụng lâu dài. Vốn chủ sở hữu có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM, nó thực hiện một số chức năng không thể thay thế. Đó là: Cung cấp nguồn lực ban đầu giúp cho NH có thể duy trì hoạt động khi mới thành lập; Cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch với NH; Phòng ngừa rủi ro kinh doanh cho NH. Vốn chủ sở hữu chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn của NH do đặc trưng trong kinh doanh NH là huy động để cho vay. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu có vai trò rất quan trọng do đặc trưng của nguồn vốn này là rất ổn định. Khi NH đi
    17. 11 vào hoạt đông, vốn chủ sở hữu thường nằm dưới dạng trụ sở, văn phòng, kho bãi, xe cộ, trang thiết bị, dự trữ hay ký quỹ tại NHTW Vốn chủ sở hữu thể hiện sức mạnh bản thân NH, là chỗ dựa quan trọng đảm bảo thanh toán tiền lãi cho các khoản vay khi NH lâm vào tình trạng xấu nhất là phá sản. Với chức năng bảo vệ này, vốn chủ sở hữu được coi như tài sản đảm bảo mang lại niềm tin với khách hàng. Nó là căn cứ quyết định đến quy mô và khối lượng vốn huy động bên ngoài của NH cũng như danh mục tài sản đầu tư của NHTM Nguồn hình thành nên vốn chủ sở hữu gồm nguồn hình thành ban đầu, nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động, nguồn vay nợ có khả năng chuyển đổi thành cổ phần và các quỹ. - Nguồn vốn hình thành ban đầu Vốn chủ sở hữu ban đầu hình thành khi NH bắt đầu hoạt động với tính chất sở hữu và nguồn hình thành khác nhau. Nếu là NH sở hữu nhà nước thì do ngân sách nhà nước cấp, nếu là NHTMCP thì do cổ đông đóng góp, nếu là NH liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp. - Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động Trong quá trình hoạt động, NH gia tăng vốn của chủ theo nhiều phương thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. + Nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận: Khi hoạt động kinh doanh tạo ra lợi nhuận ròng lớn hơn không thì NH có thể chuyển một phần lợi nhuận ròng thành vốn nhằm tái đầu tư. Lượng vốn/tỷ lệ tích lũy từ lợi nhuận ròng tùy theo chiến lược kinh doanh của NH trong thời gian tới cũng như cân nhắc của chủ NH về tích lũy và tiêu dung. Những NH lâu năm, thu nhập ròng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao so với vốn của chủ hình thành ban đầu. + Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm .để mở rộng qui mô hoạt động, đổi mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn của chủ do NHNNqui định . Đặc điểm của hình thức huy động này là không thường xuyên, song giúp cho NH có được lượng vốn sở hữu lớn vào lúc cần thiết. - Các quỹ
    18. 12 NH có nhiều quỹ với các mục đích nhất định tùy thuộc vào tình hình kinh doanh của NH. Nguồn hình thành của các quỹ này từ thu nhập hàng năm của NH. Các quỹ này bao gồm: + Quỹ dự phòng: Dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH nhằm bảo toàn vốn điều lệ. Quỹ này được trích lập hàng năm và tích lũy lại nhằm bù đắp những tổn thất xảy ra. Dự phòng rủi ro tín dụng được các NH trích lập từ thu nhập trước hoặc sau thuế (theo quy định của từng quốc gia) theo một tỷ lệ nhất định nào đó. + Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Có mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu. + Ngoài ra, NH còn có các quỹ đặc biệt khác như Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, quỹ khẩu hao tài sản cố định, Các quỹ của NH thuộc sở hữu của chủ NH. Nguồn hình thành các quỹ này là từ thu nhập của NH. Tuy nhiên khả năng sử dụng các quỹ này vào hoạt động kinh doanh tùy thuộc vào mục đích sử dụng quỹ. - Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần Các khoản vay trung và dài hạn của NHTM mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của NH (vốn bổ sung) do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn. 1.2.1.2. Nguồn huy động Nguồn huy động không phải là nguồn vốn thuộc sở hữu của NH nhưng lại là yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận của NH. Đây là nguồn vốn được hình thành thông qua nghiệp vụ huy động vốn của NH. Nguồn vốn huy động bao gồm các khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân, tiền gửi tiết kiệm của dân cư, vốn huy động thông qua phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi * Đặc điểm chung của tiền gửi: + Quy mô tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác, thông thường chiếm hơn 50% tổng nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của NH.
    19. 13 + Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiền gửi thường cao hơn lãi trả cho tiền gửi. + Tiền gửi nhất là tiền gửi ngắn hạn thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất, tỷ giá, thu nhập và nhiều nhân tố khác. Lãi suất cao là yếu tố kích thích các doanh nghiệp, dân cư gửi và cho vay. Thu nhập gia tăng là điều kiện để gia tăng quy mô và thay đổi kỳ hạn nguồn tiền gửi. Các yếu tố khác như địa điểm NH, các loại hình huy động . đều ảnh hưởng tới quy mô và cấu trúc của nguồn tiền. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NH. Vốn huy động của NHTM bao gồm: - Tiền gửi thanh toán: Là tiền gửi do khách hàng gửi vào nhằm mục đích nhờ NH giữ hỗ và thanh toán hộ, chi trả các hoạt động mua bán hàng hóa dịch vụ và các khoản chi phí phát sinh trong đời sống, kinh doanh một cách an toàn, thuận tiện. Đặc tính cơ bản của tiền gửi giao dịch là có thể phát hành séc, lãi suất thấp và có tính không ổn định. Nhìn chung, chi phí để huy động nguồn tiền này thấp. - Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân: Là khoản tiền gửi có mục đích bảo toàn và sinh lời cho các khoản tiết kiệm. Lãi suất cho nguồn tiền này cao hơn tiền gửi thanh toán. 1.2.1.3. Nguồn đi vay Là nguồn vốn mà NH phải vay mượn thêm trong trường hợp khả năng huy động vốn của NH bị thiếu hụt khi nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách hàng tăng cao. Nguồn đi vay có thể từ NHNN, các TCTD khác hoặc trên thị trường vốn. - Vay NHNN Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Việc cấp vốn của NHNN thường thông qua hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá của NHTM, cho vay tái cấp vốn hoặc cho vay theo hạn mức tín dụng. NHTW với vai trò là người cho vay cuối cùng sẽ xem xét có cho các NHTM vay hay không bởi việc này sẽ ảnh hưởng đến khối lượng tiền trong lưu thông.
    20. 14 Nguồn vốn đi vay này rất quan trọng vì nó đảm bảo cho các tổ chức tín dụng hoạt động một cách bình thường. - Vay các tổ chức tín dụng khác Để đảm bảo khả năng thanh khoản, các NH thường vay mượn của nhau và vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liê NH. Các NHTM đang có số dư tiền gửi vượt yêu cầu chưa sử dụng (do dự trữ vượt yêu cầu hay sự gia tăng bất ngờ nguồn tiền gửi và giảm cho vay) sẽ sẵn sang cho các NHTM khác vay để hưởng lãi suất cao hơn. Quy trình vay mượn giữa các NHTM rất đơn giản, NH đi vay chỉ cần lien hệ trực tiếp với NH cho vay hoặc thông qua NH đại lý hoặc có thể là qua NHTW. Khoản vay này có thể có thể có hoặc không cần đảm bảo, dựa trên cơ sở uy tín của NH đi vay hoặc mối quan hệ giữa các NH với nhau. - Vay trên thị trường vốn Bằng cách phát hành các giấy nợ: trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu trên thị trường vốn. Trong đó, CCTG và kỳ phiếu là loại phiếu nợ ngắn hạn, trái phiếu là phiếu nợ trung, dài hạn. Nguồn này góp phần đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn của NH. Các loại phiếu nợ trên được NHTM phát hành từng đợt với mục đích, số lượng cụ thể và chỉ phát hành khi được sự cho phép của NHTW. Đặc điểm của loại phiếu nợ này là có lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn, có tính ổn định cao nhưng quyền đòi tiền xếp sau các loại tiền gửi khác và thường không được thanh toán trước hạn. Nguồn này thông thường không có đảm bảo, NH có uy tín và trả lãi cao sẽ vay mượn được, các NH nhỏ rất khó vay được nguồn này mà thường phải vay thông qua các NH đại lý. 1.2.1.4. Nguồn khác Ngoài những phương thức huy động vốn kể trên, NHTM còn có các nguồn uỷ thác, vay từ công ty mẹ, nguồn trong thanh toán, nguồn khác (thuế chưa nộp, lương chưa trả ). Để làm cho vốn vận động có hiệu quả hơn, NH đứng ra nhận làm nhiệm vụ trung gian thanh toán, thực hiện việc chi trả cho khách hàng, hoặc phân phối giúp nguồn tài sản của khách hàng cho những người mà họ yêu cầu. Ngoài việc tạo thêm thu nhập từ phí dịch vụ, hoạt động này cũng tạo nên vốn ngắn
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...