Luận Văn Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .-
    1.1 Các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM ;
    1.2 Công cụ và phương thức huy động vốn của NHTM ;
    1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM ;
    1.4 Phân tích và quản trị nguồn vốn huy động tại NHTM .-
    CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .-
    2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển ;
    2.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của MHB ;
    2.3Thực trạng huy động vốn của MHB từ năm 2000 – 2005 ;
    2.4 Quản trị nguồn vốn của MHB ;
    2.5 Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong huy động vốn của MHB .-
    CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẲNG SÔNG CỬU LONG .-
    3.1 Định hướng huy động vốn của MHB trong thời gian tới ;
    3.2 Những kiến nghị ở tầm vĩ mô nhằm tăng cường huy động vốn tại MHB ;
    3.3 Giải pháp tăng cường huy động vốn tại MHB .-
    KẾT LUẬN


    PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Lý do lựa chọn đề tài:
    Hệ thống ngân hàng ngày nay đang phát triển mạnh mẽ và được coi như xương sống của nền kinh tế. Trong điều kiện thị trường chứng khoán và thị trường tiền tệ chưa phát triển như Việt Nam, hệ thống ngân hàng giữ vai trò chủ lực trong việc làm trung gian giữa tiết kiệm và đầu tư, giữa tác nhân thừa vốn và tác nhân thiếu vốn. Tuy nhiên nguồn vốn huy động của hệ thống NHTM còn chiếm tỷ trọng khá nhỏ so với tổng nguồn vốn nhàn rỗi của toàn xã hội.
    Hiện nay hầu hết các NHTM đều nằm trong tình trạng thiếu vốn trung, dài hạn, gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm các nguồn vốn ổn định với chi phí hợp lý và phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn. Do vậy, yêu cầu về tăng cường huy động vốn với quy mô và chất lượng cao là hết sức cần thiết cho các NHTM.
    Nằm trong hệ thống các NHTM quốc doanh nhưng được ra đời khá muộn, MHB cũng đã và đang nỗ lực không ngừng để khẳng định vị thế của mình trong công tác huy động vốn đáp ứng cho nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, nhất là nhu cầu về xây dựng và phát triển nhà ở, phát triển cơ sở hạ tầng. Bằng những giải pháp cụ thể, nguồn vốn huy động của MHB đã liên tục tăng trưởng qua các năm với tốc độ khá cao nhưng so với yêu cầu thì những kết quả đạt được còn khá khiêm tốn.
    Đứng trước xu thế hội nhập kinh tế của khu vực và toàn cầu cộng với sự cạnh tranh khá gay gắt của các ngân hàng khác, MHB đã và đang cố gắng tìm mọi hình thức và biện pháp nhằm khai thác tối đa những nguồn vốn hiện còn tiềm tàng trong các tổ chức kinh tế và dân cư để có một nguồn vốn ổn định và phong phú hơn phù hợp với nhu cầu đầu tư.
    Xuất phát từ vị trí quan trọng của nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của MHB nói riêng, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long”.
    2. Mục đích nghiên cứu:
    5
    Mục đích chính của luận văn là từ những vấn đề nghiên cứu được trong lý thuyết, phân tích thực trạng huy động vốn của MHB, qua đó đưa ra được các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn, tạo cơ cấu vốn hợp lý cho MHB.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
    - Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các NHTM.
    - Đánh giá thực trạng huy động vốn của MHB trong 5 năm 2001 – 2005 trên các mặt: Công cụ và các phương pháp huy động vốn; Quy mô và cơ cấu vốn huy động; Phân tích và quản trị nguồn vốn huy động tại MHB để tìm ra các ưu, nhược điểm và nguyên nhân những nhược điểm của nguồn vốn huy động tại MHB.
    4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
    - Hệ thống hóa các phương thức huy động vốn của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
    - Phân tích thực trạng huy động vốn, cơ cấu huy động vốn tại MHB để tìm ra những nhược điểm cần khắc phục.
    - Đề xuất các giải pháp tăng cường huy động vốn cho MHB.
    5. Bố cục của luận văn:
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương:
    CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
    CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
    CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG


    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HUY ĐỘNG VỐN
    CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
    Lịch sử ra đời của NHTM gắn liền với lịch sử phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa và lịch sử phát triển của tiền tệ. Trong quá trình hình thành và phát triển, hoạt động NHTM không ngừng lớn mạnh về quy mô cũng như cung ứng sản phẩm dịch vụ tài chính đa dạng. Vai trò của NHTM được biểu hiện ở các chức năng của nó như tạo tiền, tổ chức thanh toán, huy động vốn, mở rộng tín dụng, tài trợ ngoại thương, dịch vụ ngân hàng
    Trong điều kiện kinh tế thị trường, NHTM đã trở thành những trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn vốn
    nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn tín dụng to lớn phục vụ cho phát triển kinh tế. Thông qua những hoạt động của mình, NHTM đã thực hiện nhiệm vụ khơi tăng nguồn vốn từ những nơi thừa vốn chuyển đến những nơi thiếu vốn, tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm và cải thiện mức sống cho dân cư, góp phần quan trọng trong việc điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiểm soát lạm phát trong điều hành chính sách vĩ mô của các quốc gia.
    Với tư cách là trung gian tài chính, NHTM không chỉ là trung gian luân chuyển vốn mà còn là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh toán, môi giới và tư vấn. Tính chất phức tạp của các nghiệp vụ ngân hàng ngày càng được tăng lên, do đó rất khó có một định nghĩa “ngân hàng” hoàn chỉnh. Theo Luật các TCTD tại Việt Nam (công bố ngày 26/12/1997 và được sửa đổi bổ sung ngày 06/07/2004) thì:
    Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.

    1.1. CÁC NGUỒN VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM

    Huy động các nguồn vốn khác nhau trong xã hội để hoạt động kinh doanh là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM. Trong bảng tổng kết tài sản, toàn bộ nguồn vốn của ngân hàng thể hiện bên tài sản Nợ (bao gồm các khoản nợ phải trả cho người khác và vốn chủ sở hữu).
    1.1.1. Vốn chủ sở hữu
    Vốn thuộc sở hữu của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập được và thuộc sở hữu ngân hàng với các nguồn hình thành khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước thì do ngân sách Nhà nước cấp, nếu là ngân hàng tư nhân thì đó là vốn do các cá nhân bỏ ra, nếu là ngân hàng cổ phần thì do cổ đông đóng góp, còn nếu là ngân hàng liên doanh thì do các bên tham gia liên doanh góp.
    Vốn chủ sở hữu bao gồm vốn điều lệ và vốn bổ sung trong quá trình hoạt động như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm theo một tỷ lệ nhất định nhằm tăng cường vốn chủ sở hữu của ngân hàng; quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng; lợi nhuận chưa phân bổ và các quỹ nghiệp vụ khác (quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, khấu hao, quỹ phát triển nghiệp vụ kỹ thuật ngân hàng, ). Đặc điểm của nguồn vốn này là rất ổn định, chức năng chủ yếu của vốn chủ sở hữu bao gồm chức năng bảo vệ, chức năng hoạt động và chức năng điều chỉnh. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng lại là nguồn vốn rất quan trọng vì nó cho thấy thực lực, quy mô của ngân hàng và là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác, là khởi đầu tạo uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
    1.1.2. Vốn huy động
    Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, được hình thành từ hoạt động huy động tiền gửi của ngân hàng trên thị trường, thực chất là tài sản bằng tiền của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ theo thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Các ngân hàng nhờ nắm được quyền sử dụng số tiền nhàn rỗi của khách hàng, họ sẽ mang cho vay hoặc đầu tư để kiếm lời.
    Đối với người gửi tiền, ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để họ quan tâm khi gửi tiền vào ngân hàng.

    Đối với bản thân các ngân hàng, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu, luôn chiếm tỷ trọng rất lớn khoảng 60% - 90% tổng nguồn vốn. Hoạt động của ngân hàng hầu như dựa hẳn vào nguồn vốn này và đây chính là nguồn vốn tạo ra nguồn lực tài chính cho ngân hàng. Vì vậy, các ngân hàng luôn nỗ lực tìm mọi biện pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh, thu hút ngày càng nhiều vốn nhàn rỗi, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Để làm được điều này, trước hết các ngân hàng phải từng bước đa dạng hóa các phương thức huy động vốn, kết hợp với một cơ chế lãi suất linh hoạt và các dịch vụ tiện ích khác nhằm thu hút khách hàng.
    1.1.3. Vốn đi vay
    Vốn đi vay thường chiếm một tỷ trọng nhất định trong kết cấu nguồn vốn của NHTM nhưng rất cần thiết và có vai trò quan trọng đảm bảo cho ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
    Vay của NHTW: NHTW là ngân hàng của các ngân hàng, là chỗ dựa của các NHTM trong trường hợp thiếu khả năng chi trả, những khoản vay NHTW của các NHTM thường gồm ba nhóm chính:
    Thứ nhất, những khoản tiền vay ngắn hạn mà các NHTM vay từ NHTW để giải quyết nhu cầu chi trả hàng ngày và thường được hoàn trả trong một ngày giao dịch.
    Thứ hai, những khoản tiền mà NHTW cho các NHTM vay theo nhu cầu thời vụ.
    Thứ ba, những khoản tiền mà NHTM vay từ NHTW khi gặp khó khăn về khả năng thanh toán hay do những thay đổi lớn trong lãi suất và tỷ giá theo hướng bất lợi làm xảy ra hiện tượng tiền gửi bị rút ra một cách ồ ạt mà bản thân NHTM không thể đáp ứng một cách đầy đủ, kịp thời bằng các biện pháp thông thường.
    Trong những tình huống này, NHTW có thể hỗ trợ tài chính cho các NHTM dưới hai hình thức là cho vay chiết khấu và cho vay tái cấp vốn, ở đây NHTW đóng vai trò là “người cho vay cuối cùng”.
    Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên ngân hàng: Trong trường hợp phải đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách nhằm bổ sung hoặc thay thế nguồn vốn vay từ NHTW, NHTM buộc phải vay mượn lẫn nhau và vay các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Khi đó, lãi suất mà NHTM phải chấp nhận thường cao hơn lãi suất huy động từ các nguồn khác. Khoản vay đó có thể không cần đảm bảo hoặc đảm bảo bằng các chứng khoán, trái phiếu dài hạn.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...