Báo Cáo Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ – Thành phố Vinh – Ng

Thảo luận trong 'Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ – Thành phố Vinh – Nghệ An

    Lời nói đầu
    Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề vốn đang là đ̣i hỏi cấp bách trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Nó đóng vai tṛ quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Do vậy, để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế th́ nước ta cần phải có các biện pháp, chính sách nhằm huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Trong điều kiện nước ta Thị trường Chứng khoán chưa phát triển nên lượng vốn huy động được bằng con đường tài chính trực tiếp thông qua con đường phát hành cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác c̣n rất nhỏ so với nhu cầu vốn của nền kinh tế. Do đó, quá tŕnh nhận và truyền vốn trên thị trường chủ yếu được thực hiện thông qua các ngân hàng thương mại và thị trường tín dụng. Có thể nói ở Việt Nam hơn 80% lượng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống ngân hàng cung cấp. Do đó vai tṛ của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn cho nền kinh tế là cực kỳ quan trọng.
    Nh­ vậy công tác huy động vốn của ngân hàng đóng vai tṛ quan trọng trong nền kinh tế nói chung và hoạt động của ngân hàng nói riêng. Trong thời gian học tập tại trường và thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ – Thành phố Vinh – Tỉnh Nghệ An em đă cố gắng nghiên cứu và t́m hiểu kỹ công tác huy động vốn và chọn đề tài luận văn tốt nghiệp: “ Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ – Thành phố Vinh – Nghệ An”.
    Luận văn tập trung vào nghiên cứu các phương thức huy động vốn của ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến các phương thức huy động đó. Từ đó đi vào phân tích thực trạng về công tác huy động vốn của Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ (các phương thức huy động vốn mà Ngân hàng áp dụng, các nhân tố ảnh hưởng, cũng như những khó khăn – thách thức), từ đó em xin đưa ra một số giải pháp và kiến nghị.
    Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận được kết cấu gồm có 3 chương:
    CHƯƠNG I: Vai tṛ của vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thuơng mại.
    CHƯƠNG II: Thực trạng huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ.
    CHƯƠNG III: Giải pháp tăng cường huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bến Thuỷ.
    Do thời gian nghiên cứu lư luận và thực tập ngắn với tŕnh độ hiểu biết c̣n hạn chế nên luận văn này c̣n có nhiều thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô và bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS Lê Đức Lữ và các cô chú, anh chị công tác ở Pḥng kinh doanh, Pḥng nguồn vốn, Pḥng kế toán, đă giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn.



    Vinh, tháng 5 năm2003.
    Sinh viên thực hiện Sinh viªn thùc hiÖn

    Lê Anh Tó













    Chương IVai tṛ của vốn và hoạt động huy động vốncủa ngân hàng thương mại
    I. Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại.1. Định nghĩa Ngân hàng Thương mại.Lịch sử đă ghi nhận sự h́nh thành và phát triển của ngành Ngân hàng được quyết định bởi quá tŕnh phát triển của các quan hệ hàng hoá- tiền tệ. Đồng thời cũng c̣n những yếu tố khác có ảnh hưởng quyết định đến cấu trúc và sự phát triển của hệ thống ngân hàng; nh­ chế độ pháp quyền, điều kiện chiến tranh và t́nh trạng khủng hoảng kinh tế, tài chính . Từ thời cổ đại, ở những nước có nền thương mại phát triển sớm đă xuất hiện những nhóm thương nhân chuyên nghề kinh doanh các dịch vụ tiền tệ nhưng chưa có một cơ cấu tổ chức nào được coi như một ngân hàng theo đúng chức danh của nó. Trong nhiều thế kỷ của thời trung cổ, nghề kinh doanh này đă phải trải qua bao nỗi thăng trầm bởi chiến tranh tàn khốc, không thể phát triển được. Phải cho đến đầu thế kỷ thứ 12, khi chiến tranh đă dịu bớt, kinh tế hàng hoá đă có bước phát triển, nhất là khu vực Tây Âu. Khi đó, một tổ chức được mệnh danh là ngân hàng được thành lập ở Venise nước Ư vào năm 1171, tuy về thực chất chỉ là một tổ chức tài chính được thiết lập để thực hiện sự tài trợ cho chiến tranh, nhưng nội dung hoạt động của nó đă bao hàm cả nghiệp vụ ngân hàng.
    Cho đến đầu thế kỷ 15, một số tổ chức kinh doanh tiền tệ được thành lập được xem nh­ những ngân hàng thực thụ: Ngân hàng Barcelone, Ngân hàng Valenee của Tây Ban Nha. Những tổ chức này đă thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền kư thác, cấp tín dụng, chuyển ngân và làm các nghiệp vụ thu- chi tiền cho khách hàng với ư nghĩa là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản.
    Sự phát triển của Ngân hàng thương mại phải kể từ thời kỳ phục hưng, và đặc biệt là từ khoảng thế kỷ 17 cho đến nay. Đây là thời kỳ kinh tế hàng hoá phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ, nền thương mại không ngừng mở rộng, các quan hệ hàng hoá- tiền tệ phát triển bao trùm đời sống kinh tế- xă hội đă tạo ra những tiền đề kinh tế cho sự h́nh thành và phát triển nghề Ngân hàng.
    Ở Việt nam, trong bước chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường có sự quản lư của Nhà nước, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xă hội chủ nghĩa. Mọi người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp, các h́nh thức sở hữu có thể hỗn hợp đan xen với nhau h́nh thành các tổ chức kinh doanh đa dạng. Các doanh nghiệp không phân biệt quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, b́nh đẳng trước pháp luật. Theo hướng đó, nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo ra những tiền đề cần thiết và đ̣i hỏi sự ra đời của nhiều loại h́nh ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Từ năm 1986, hoà vào công cuộc đổi mới cơ chế quản lư kinh tế của đất nước theo sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, hệ thống ngân hàng được tổ chức lại theo Nghị định 53/HĐBT được tách ra làm hai cấp: Ngân hàng Nhà nuớc đảm nhận công tác phát hành tiền và điều tiết lưu thông tiền tệ, c̣n chức năng kinh doanh được thực hiện bởi các Ngân hàng Thương mại.
    Năm 1991, sù ra đời của các Ngân hàng Thương mại cổ phần cùng các Ngân hàng Thương mại quốc doanh đă góp phần rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước. Luật “Tổ chức tín dụng” của Việt nam ban hành vào ngày 12/12/1997 đă định nghĩa Ngân hàng Thương mại nh­ sau:
    “Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
    2. Những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Thương mại. Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng giống nh­ mét doanh nghiệp thương mại, đều hướng đến mục đích cuối cùng là tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng Thương mại t́m kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại. So với các doanh nghiệp thương mại dịch vụ khác th́ hàng hoá của Ngân hàng Thương mại là một loại hàng hoá đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của loại hàng hoá này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lăi suất huy động hoặc lăi suất cho vay, nó chịu tác động bởi quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh doanh. V́ vậy lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa chi phí trả lăi huy động với thu nhập từ lăi cho vay. Để có hàng hoá kinh doanh, ngân hàng phải đưa ra một giá mua hợp lư c̣ng nh­ đa dạng các h́nh thức huy động.
    Đồng thời ngân hàng cũng đa dạng hoá các h́nh thức cho vay nhằm phân tán giảm thiểu rủi ro. Với vị thế kinh doanh Ngân hàng Thương mại thực hiện các dịch vụ trung gian hưởng hoa hồng. Ngày nay, hệ thống Ngân hàng Thương mại phát triển mạnh mẽ, tham gia sâu rộng vào tất cả các lĩnh vực kinh tế xă hội. Sự đa dạng và phong phú các nghiệp vụ kinh doanh đă làm cho Ngân hàng Thương mại trở thành một tổ chức kinh doanh không thể thiếu trong tiến tŕnh phát triển kinh tế.
    2.1. Nghiệp vụ nhận tiền gửi: Đây là một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại. Ngân hàng nhận được các khoản tiền gửi của khách hàng dưới các h́nh thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các h́nh thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của cá nhân, của tổ chức và các doanh nghiệp. Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lăi cho khách hàng khi đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đến rút tiền ở ngân hàng.
    2.2. Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng: Nguồn vốn huy động sau khi đă thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ (nghiệp vụ liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của ngân hàng nhằm duy tŕ năng lực thanh toán b́nh thường), sẽ được sử dụng để cho vay. Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ đặc trưng nhất của Ngân hàng Thương mại. Nó tạo ra h́nh thức tín dụng ngân hàng và ngân hàng sẽ tiến hành phân phối có trọng điểm nguồn vốn đă h́nh thành trong nghiệp vụ huy động, điều tiết vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh. Đối với ngân hàng, đây là nghiệp vụ quan trọng nhất, sử dụng phần lớn nguồn vốn và tạo ra thu nhập chủ yếu.
    Dùa vào tính chất và h́nh thức cho vay nghiệp vụ tín dụng được phân thành:
    2.2.1. Căn cứ vào mục đích:
    - Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai.
    - Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vô.
    - Cho vay nông nghiệp.
    - Thuê mua và các loại khác.
    2.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
    - Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng, chủ yếu được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các doanh nghiệp.
    - Cho vay trung hạn: Theo quy định hiện nay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam th́ loại cho vay này có thời hạn từ 1 đến 3 năm.
    Tín dụng trung hạn thường sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh.
    - Cho vay dài hạn: Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm (Việt nam).
    Loại tín dụng này thường để đáp ứng các nhu cầu dài hạn nh­: xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.
    2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng.
    - Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lănh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dùa vào sự uy tín của bản thân khách hàng.
    - Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng nhưng phải có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lănh của bên thứ ba.
    2.2.4. Căn cứ vào h́nh thái giá trị của tín dông.
    - Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà h́nh thái giá trị của tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và được thực hiện bằng các kỹ thuật nh­ tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, .
    - Cho vay bằng tài sản: là h́nh thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng, ví dụ như tài trợ thuê mua.
    2.2.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả.
    - Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lăi theo định kỳ.
    - Cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
    2.2.6. Ngoài các loại cho vay trên, ngân hàng c̣n thực hiện các nghiệp vụ bảo lănh cho khách hàng bằng uy tín của ḿnh. Đối với loại nghiệp vụ này, ngân hàng không phải cung cấp tiền, nhưng khi người được bảo lănh không thực hiện được nghĩa vụ theo hợp đồng th́ ngân hàng phải thay thế để thực hiện nghĩa vụ thanh toán. V́ thế, nghiệp vụ này c̣n được gọi là tín dụng bằng chữ kư. Tín dụng bằng chữ kư bao gồm: tín dụng chấp nhận, tín dụng chứng từ, bảo lănh của ngân hàng.
    2.3. Nghiệp vụ đầu tư : Ngân hàng tham gia vào đầu tư, mua bán chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích t́m kiếm lợi nhuận từ lợi tức chứng khoán và từ chêch lệch thị giá chứng khoán mua bán trên thị trường.
    Ngoài ra, ngân hàng c̣n thực hiện hùn vốn, liên doanh qua đó trực tiếp góp vốn vào các doanh nghiệp để thành lập công ty, xí nghiệp mới.
    2.4. Nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. Các ngân hàng có thể tham gia mua bán ngoại tệ, huy động vốn ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của đầu tư cho vay cũng như kiếm lời. Việc kinh doanh ngoại tệ c̣n góp phần thúc đẩy trong công tác thanh toán quốc tế, tài trợ cho xuất nhập khẩu, .
    2.5. Các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng: - Dịch vụ chuyển tiền: Ngân hàng theo sự uỷ nhiệm của khách hàng sẽ chuyển tiền để đáp ứng nhu cầu chi dùng của họ. Có hai phương thức chuyển tiền là chuyển tiền bằng điện và chuyển tiền bằng thư.
    - Thu chi hộ tiền hàng: Theo những lệnh uỷ nhiệm thu hoặc uỷ nhiệm chi, ngân hàng sẽ tiến hành trích tiền trên tài khoản tiền gửi của khách hàng chuyển trả tiền hàng hoá, dịch vụ đă nhận hoặc thực hiện thu hộ tiền hàng khi nhận được chứng từ khách hàng nhờ thu hé .
    - Nghiệp vụ uỷ thác: Là nghiệp vụ mà ngân hàng thực hiện theo sự uỷ thác của khách hàng trong việc quản lư tài sản, chuyển giao tài sản thừa kế, bảo quản chứng khoán, vàng bạc, giấy tờ có giá . để hưởng hoa hồng.
    - Mua bán hộ: Theo sự uỷ nhiệm của khách hàng ngân hàng thực hiện nghiệp vụ phát hành hộ trái phiếu hoặc chứng khoán cho các công ty, hoặc phát hành trái khoán Chính phủ. Thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng có được một khoản thu nhập dưới h́nh thức hoa hồng phát hành. Ngân hàng có thể tham gia mua bán chứng khoán trên thị trường theo lệnh của khách hàng với tư cách là một trung gian môi giới trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.

    II. Vai tṛ của vốn đối với Ngân hàng thương mại.1. Vốn của Ngân hàng thương mại.1.1. Khái niệm về vốn. Vốn của các ngân hàng thương mại phần lớn là các khoản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong sản xuất kinh doanh được gửi vào ngân hàng với những mục đích khác nhau. Ngân hàng đóng vai tṛ tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển đến các nhà đầu tư có nhu cầu về vốn, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vốn và các hoạt động về huy động vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Vốn đóng vai tṛ chi phối và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của ngân hàng thương mại.
    1.2. Cơ cấu vốn của ngân hàng thương mại. 1.2.1. Vốn chủ sở hữu.
    Vốn chủ sở hữu là vốn tự có của ngân hàng, nó là vốn điều lệ khi ngân hàng mới đi vào hoạt động và được bổ sung thường xuyên. Vốn điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định do ngân hàng nhà nước trung ương quy định. Vốn điều lệ quy định cho một ngân hàng sẽ tuỳ thuộc vào quy mô và hoạt động của nó. Tuỳ theo loại h́nh ngân hàng mà vốn điều lệ được h́nh thành có thể khác nhau. Vốn điều lệ của ngân hàng có nguồn gốc h́nh thành do ngân sách nhà nước cấp phát ban đầu nếu là ngân hàng thương mại quốc doanh, c̣n nếu là ngân hàng thương mại cổ phần th́ sẽ do các cổ đông đóng góp.
    Các quỹ dự trữ của ngân hàng: Được coi là nguồn vốn tự có và được bổ sung hằng năm từ lợi nhuận ṛng của ngân hàng. Theo khoản 1 điều 87 luật các tổ chức tín dụng thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997 quy định về việc trích lập các quỹ từ lợi nhuận, các ngân hàng thương mại phải tiến hành trích lập các quỹ:
    - Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Được trích lập hằng năm theo tỷ lệ 5% trên tổng lợi nhuận sau thuế hằng năm tới mức tối đa do Ngân hàng Nhà nước quy định.
    - Quỹ dự pḥng bù đắp rủi ro : Để dự pḥng và bù đắp thiệt hại có nguy cơ ăn ṃn vốn do những rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, các ngân hàng được trích từ lợi nhuận ṛng hằng năm theo tỷ lệ 10% cho tới khi bằng 100% vốn điều lệ.
    Hai quỹ này bắt buộc phải trích lập tại các tổ chức tín dụng, không được dùng các quỹ này để trả lợi tức cổ phần hoặc chuyển ra nước ngoài.
    Mặt khác, với tư cách là một đơn vị kinh doanh, ngân hàng c̣n tiến hành trích lập các quỹ từ lợi nhuận thu được:
    - Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng.
    - Quỹ phóc lợi, khen thưởng.
     
Đang tải...