Tài liệu Giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả trong hệ thống điện chiếu sáng

Thảo luận trong 'Điện - Điện Tử' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    172
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Giải pháp sử dụng năng lượng hiệu quả trong hệ thống điện chiếu sáng

    1. GIỚI THIỆU . 1 U
    2. CÁC LOẠI HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG 5
    3. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG . 16
    4. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG HIỆU QUẢ 30
    5. BẢNG DANH SÁCH GIẢI PHÁP 38
    6. BẢNG TÍNH . 39
    7. TÀI LIỆU THAM KHẢO .

    1.3 Các khái niệm và thuật ngữ thường dùng
    Lumen: Đơn vị của quang thông; thông lượng được phát ra trong phạm vi một đơn vị góc
    chất rắn bởi một nguồn điểm với cường độ sáng đều nhau là một Candela. Một lux là một
    lumen trên mỗi mét vuông. Lumen (lm) là đương lượng trắc quang của Oát, được tăng lên
    để phù hợp với phản ứng mắt của “người quan sát chuẩn” 1 W = 683 lumen tại bước sóng
    555 nm.

    Hiệu suất tải lắp đặt Đây là độ chiếu sáng duy trì trung bình được cung cấp trên một mặt
    phẳng làm việc ngang trên mỗi Oát công suất với độ chiếu sáng nội thất chung được thể
    hiện bằng lux/W/m².
    Hệ số hiệu suất tải lắp đặt: Đây là tỷ số của hiệu suất tải mục tiêu và tải lắp đặt.

    Nguồn phát sáng: Bộ đèn là một đơn vị phát sáng hoàn chỉnh, bao gồm một hoặc nhiều
    đèn cùng với các bộ phận được thiết kế để phân phối ánh sáng, định vị và bảo vệ đèn, và
    nối đèn với nguồn điện.

    Lux: Đây là đơn vị đo theo hệ mét cho độ chiếu sáng của một bề mặt. Độ chiếu sáng duy
    trì trung bình là các mức lux trung bình đo được tại các điểm khác nhau của một khu vực
    xác định. Một lux bằng một lumen trên mỗi mét vuông.

    Độ cao lắp đặt: Độ cao của đồ vật hay đèn so với mặt phẳng làm việc.
    Hiệu suất phát sáng danh nghĩa: Tỷ số giữa công suất lumen danh nghĩa của đèn và tiêu
    thụ điện danh nghĩa, được thể hiện bằng lumen trên oát

    Chỉ số phòng : Đây là một hệ số thiết lập quan hệ giữa các kích thước dự kiến của cả căn
    phòng và độ cao giữa bề mặt làm việc và bề mặt của đồ đạc.

    Hiệu suất tải mục tiêu: Giá trị của hiệu suất tải lắp đặt được xem là có thể đạt được với
    hiệu suất cao nhất, được thể hiện bằng lux/W/m².

    Hệ số sử dụng (UF): Đây là tỷ lệ của quang thông do đèn phát ra tới mặt phẳng làm việc.
    Đây là đơn vị đo thể hiện tính hiệu quả của sự phối hợp chiếu sáng.
    Quang thông và cường độ sáng:
    Đơn vị quốc tế của cường độ sáng I là Candela (cd). Một lumen bằng quang thông chiếu
    sáng trên mỗi mét vuông (m2) của một hình cầu có bán kính một mét (1m) khi một nguồn
    ánh sáng đẳng hướng 1 Candela (nguồn phát ra bức xạ đều nhau tại mọi hướng) có vị trí tại
    tâm của hình cầu. Do diện tích của hình cầu có bán kính r là 4πr2
    , một hình cầu có bán
    kính là 1m có diện tích là 4πm2
    nên tổng quang thông do nguồn 1 – cd phát ra là 4π1m. Vì
    vậy quang thông do một nguồn ánh sáng đẳng hướng có cường độ I sẽ được tính theo công
    thức:

    Quang thông (lm) = 4π × cường độ sáng(cd)

    Sự khác nhau giữa lux và lumen là lux phụ thuộc vào diện tích mà quang thông trải ra.
    1000 lumen, tập trung tại một diện tích một mét vuông, chiếu sáng diện tích đó với độ
    chiếu sáng là 1000 lux. Cũng 1000 lumen chiếu sáng trên diện tích mười mét vuông sẽ tạo
    ra độ chiếu sáng mờ hơn, chỉ có 100 lux.

    Định luật tỷ lệ nghịch với bình phương
    Định luật tỷ lệ nghịch với bình phương xác định quan hệ giữa cường độ sáng từ một điểm
    nguồn và khoảng cách. Định luật phát biểu rằng cường độ ánh sáng trên mỗi đơn vị diện
    tích tỷ lệ nghịch với bình phương của khoảng cách tính từ nguồn (về bản chất là bán kính).

    E = I / d 2

    Trong đó E = độ chiếu sáng, I = cường độ sáng và d = khoảng cách
     
Đang tải...