Luận Văn Giải pháp quản lý Nhà nước nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay

Thảo luận trong 'Đầu Tư' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN:
    Giải phỏp quản lý Nhà nước nhằm đẩy
    mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Hà Tĩnh
    trong giai đoạn hiện nay




    Mở đầu
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Đẩy mạnh XK nói chung và XKTS nói riêng là một trong những chủ trương lớn
    của Đảng và Nhà nước. Việc đẩy mạnh XK góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo
    nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, kích thích đầu tư, phát triển kinh
    tế, góp phần giải quyết việc làm, đáp ứng yêu cầu mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế.
    Trong những năm qua, cùng với những thành công trong XK nói chung, XKTS đã đạt
    được những thành tựu đáng kể. TS đã trở thành một trong những mặt hàng XK chủ lực
    của Việt Nam. Hàng TSXK luôn xếp vào top đầu về KNXK, sản phẩm TSXK không
    những tăng về số lượng, chủng loại, giá trị XK, mà còn có mặt ở 130 quốc gia, vùng lãnh
    thổ trên thế giới. Năm 2006, KNXK TS đạt 3,358 tỷ USD. Con số đó của năm 2007 và
    2008 tương ứng là 3,7637 tỷ USD và 4,5101 tỷ USD. Năm 2008, KNXK TS chỉ đứng
    sau dầu thô (10,3568 tỷ USD), dệt may (9,1204 tỷ USD), giày dép (4,7678 tỷ USD) [21]
    Hà Tĩnh là một tỉnh có tiềm năng sản xuất và XKTS rất lớn. Trong những năm
    qua, XKTS của Hà Tĩnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần tăng trưởng
    và phát triển kinh tế ở Hà Tĩnh. Tuy nhiên, so với tiềm năng, XKTS của Hà Tĩnh còn ở
    mức độ khiêm tốn.
    Mặt khác, XKTS của Hà Tĩnh cũng như của Việt Nam đang đứng trước những thách
    thức mới. Hàng TSXK của Hà Tĩnh hiện phải cạnh tranh quyết liệt với hàng TS của nhiều
    địa phương khác và của nhiều nước khác cũng có điều kiện tương đồng như Việt Nam.
    Chẳng hạn Trung Quốc, một số nước ASEAN.
    Hơn nữa, hàng TSXK của Hà Tĩnh cũng như của Việt Nam hiện đang đứng trước
    những rào cản mới. Đó là những quy định khắt khe của Chính phủ các nước NKTS về
    VSATTP, các điều kiện kỹ thuật, Trong nhiều trường hợp, việc vượt qua những rào cản
    này còn khó khăn gấp bội so với hàng rào thuế quan trước đây. Trong khi đó, chất lượng
    hàng TSXK của Hà Tĩnh chưa cao. Chính sách hỗ trợ XKTS còn hạn chế và bị ràng buộc
    bởi những quy định của WTO. Hoạt động XKTS và QLNN đối với lĩnh vực này ở Hà
    Tĩnh còn nhiều hạn chế. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể khai thác tốt hơn lợi thế
    của mặt hàng XK chủ lực này, đảm bảo cho hàng TSXK có thể trở thành mặt hàng mũi




    nhọn, có thể đứng vững và có uy tín trên thị trường quốc tế? Điều đó cũng đòi hỏi cần có
    sự nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện hơn về XKTS và QLNN đối với lĩnh vực
    này của Hà Tĩnh, nhằm tìm ra giải pháp thúc đẩy hơn nữa XKTS trong giai đoạn tới.
    Đây cũng là lý do tôi chọn vấn đề: “Giải phỏp quản lý Nhà nước nhằm đẩy
    mạnh xuất khẩu thuỷ sản của Hà Tĩnh trong giai đoạn hiện nay” làm đề tài luận văn
    thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.
    2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
    Trong những năm gần đây, lĩnh vực XK hàng hoá nói chung và XKTS nói riêng
    được nhiều nhà khoa học nghiên cứu, nhiều đề tài, công trình được công bố:
    - Bộ Thương Mại: “Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của
    Việt Nam vào thị trường EU giai đoạn 2000-2010” đề tài khoa học cấp bộ mã số: 1999-
    78-161, năm 2004
    - Bộ Thương Mại: “Đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010”, năm 2006.
    - Bộ Thương Mại: “Yếu tố môi trường trong phát triển xuất khẩu nông sản ở nước
    ta”, đề tài khoa học cấp bộ mã số: 2001-78- 069, năm 2003.
    - Nguyễn Trọng Liên: “Phương hướng, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu trong tình
    hình mới qua thực tế ở Quảng Ninh”, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia
    Hồ Chí Minh, năm 2003.
    - Hoàng Thị Ngọc Loan: “Thị trường tiêu thụ nông sản của Việt Nam trong bối
    cảnh hội nhập AFTA”, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
    năm 2005.
    - Bộ Thương Mại: “Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển xuất khẩu nông sản, TS,
    hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Nhật Bản", đề tài khoa học cấp bộ, mã số đề tài:
    2003-78- 013, năm 2004.
    - Nguyễn Văn Hùng: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ trên
    địa bàn tỉnh Thanh Hoá”, luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị
    Hành chính - Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2008.
    - Trần Khắc Xin: "Phát triển xuất khẩu thuỷ sản của Thành phố Đà Nẵng thực
    trạng và giải pháp", luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị Quốc gia
    Hồ Chí Minh, năm 2006.




    Mặc dù, các đề tài đã hệ thống hoá được lý luận và thực tiễn về hoạt động XK của
    một số mặt hàng, một số thị trường xuất khẩu, tuy nhiên trong bối cảnh hiện nay, Việt
    Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức Thương Mại thế giới, những thay đổi, các
    động thái kinh tế của các nước đều ảnh hưởng cả gián tiếp và trực tiếp vào thị trường
    nước ta, do đó vấn đề bức thiết, cần được tiếp tục nghiên cứu nhằm góp phần thúc đẩy
    xuất khẩu nói chung và TS nói riêng, góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế, phù hợp
    với xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu.
    Tính đến thời điểm này, trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa có đề tài nghiên cứu nào
    tập trung vào XKTS và QLNN về XKTS. Chính vì vậy, đây là vấn đề bức thiết cần tập
    trung nghiên cứu nhằm góp phần phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh, phù hợp với xu thế
    đổi mới nền kinh tế của đất nước.
    3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
    Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng, luận văn đề xuất một số giải pháp
    QLNN nhằm đẩy mạnh XKTS của Hà Tĩnh trong thời kỳ tới.
    Để thực hiện mục đích đó, đề tài có nhiệm vụ:
    - Hệ thống hoá và góp phần làm rõ hơn một số vấn đề về XKTS, QLNN đối với
    XKTS của Hà Tĩnh.
    - Phân tích đánh giá thực trạng XKTS, QLNN đối với XKTS của Hà Tĩnh trong
    thời gian qua.
    - Trên cơ sở những phân tích đánh giá đó, cùng với những dự báo về XKTS của
    Việt Nam cũng như thị trường TS thế giới, đề xuất một số giải pháp QLNN nhằm đẩy
    mạnh XKTS của Hà Tĩnh.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là QLNN đối với XKTS của Hà Tĩnh
    - Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu QLNN ở khâu xuất khẩu. Tuy
    nhiên, để đảm bảo nâng cao chất lượng TSXK, đề tài cũng đề cập tới đến khâu sản xuất,
    chế biến như là một giải pháp điều kiện. Mặt khác, hàng TSXK được nghiên cứu khảo sát
    trong đề tài bao gồm tôm, cá, mực .
    Về thời gian, vấn đề được nghiên cứu trong giai đoạn từ 2001 - 2008, số liệu cập
    nhật đến 2008.




    5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
    - Dựa trên lý luận về QLNN về kinh tế nói chung, các văn bản, Nghị quyết của
    Chính phủ, của tỉnh về phát triển ngành thủy sản.
    - Phương pháp cụ thể: luận văn sử dụng các phương pháp khảo sát, thống kê, phân
    tích và tổng hợp, phương pháp lôgic-lịch sử .
    6. Một số đóng góp của luận văn
    - Góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề cơ bản QLNN đối với
    XKTS của Hà Tĩnh.
    - Luận văn có thể dùng là tài liệu tham khảo giúp UBND tỉnh Hà Tỹnh đề ra
    các giải pháp mang tính khả thi trong công tác XKTS của tỉnh thời gian tới.
    7. Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm
    3 chương, 9 tiết.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...