1 Tính cấp thiết của đề tài phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD) có một vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tồn tại, duy trì và phát triển của mỗi doanh nghiệp kinh doanh. Nghiên cứu phát triển SXKD là vấn đề bức thiết của tất cả mọi doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực SXKD tạo ra của cải vật chất phục vụ đời sống con người. Đối với đất nước đang phát triển như Việt Nam, nơi có nền kinh tế còn ở mức thấp so với thế giới, còn nhiều doanh nghiệp tham gia SXKD tạo ra sản phẩm chưa nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của sự phát triển SXKD trong doanh nghiệp thì việc nghiên cứu phát triển SXKD là rất cần thiết. Chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Chính phủ đã mang lại những kết quả to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước giàu mạnh. Song song với các ngành kinh tế trọng điểm đã được Chính phủ ưu tiên phát triển là các chương trình nâng cấp, cải tạo các cơ sở hạ tầng cho các khu vực đô thị và nông thôn trong toàn quốc như: giao thông, điện và cấp thoát nước, v.v . nhằm nâng cao điều kiện sống của nhân dân và cuốn hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội thời kỳ 2001 – 2010, chỉ rõ: "Cung cấp đủ nước sạch cho đô thị, khu công nghiệp và cho 90% dân cư nông thôn” [1]. Như vậy, đặt ra cho ngành cấp nước những vai trò lớn lao trong việc nâng cao chất lượng đời sống con người và bảo vệ, cải thiện môi trường sinh thái. Đối với Công ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên (Công ty), sản xuất và tiêu thụ nước sạch là hoạt động SXKD chủ yếu. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào tại Thái Nguyên về vấn đề tìm ra các giải pháp để phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch, trong khi cấp nước là một ngành hạ tầng cơ sở kỹ thuật quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, chất lượng cuộc sống cộng đồng con người, được Chính phủ coi như một ngành cần cho quốc kế dân sinh. Mặt khác, Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, trung tâm An toàn khu trong thời kỳ kháng chiến, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, là cầu nối giữa các tỉnh phía Bắc với đồng bằng Bắc Bộ. Hiện nay, lượng nước Công ty sản xuất ra chỉ phục vụ cho khoảng 34.442 hộ ở thành phố Thái Nguyên, bằng khoảng 57,24% số hộ dân ở thành phố Thái Nguyên; và khoảng 3.150 hộ dân ở thị xã Sông Công, chiếm khoảng 39,74% tổng số hộ dân của thị xã. Trong số hộ dân được sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thì mới chủ yếu nằm ở khu vực thành phố, còn khu vực nông thôn thì số lượng người được sử dụng nước sạch còn rất ít. Như vậy, nhu cầu sử dụng nước sạch còn rất cao. Muốn đáp ứng được việc cung cấp nước sạch đến được với mọi người dân, mọi vùng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong đó đặc biệt là khu vực nông thôn, mọi người dân đều được sử dụng nước sạch trong ăn uống và sinh hoạt, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng, tránh được các bệnh do việc sử dụng nước thiếu vệ sinh như: bệnh phụ khoa, bệnh dịch tả ., môi trường nông thôn phải được cải thiện. Sử dụng nguồn nước sạch hợp vệ sinh cũng là một biện pháp hữu hiệu nhất để nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy sự phát triển của xã hội, và góp phần cải thiện môi trường do sử dụng nguồn nước hợp lý. "Giải pháp phát triển sản xuất kinh doanh nước sạch tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên" sẽ đáp ứng được nhu cầu của người dân và mục tiêu cấp nước sạch của Chính phủ. 2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1 Mục tiêu chung Tìm giải pháp phát triển SXKD nước sạch để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng (thành thị và nông thôn) trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và thị trấn Ba Hàng - huyện Phổ Yên . Đáp ứng được nhu cầu phát triển của kinh tế thị trường. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về phát triển SXKD, về SXKD nước sạch: Khái niệm, đặc điểm, những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển SXKD, đến tình hình cấp nước sạch và vai trò của nó trong việc xây dựng các giải pháp phát triển SXKD nước sạch tại Công ty. - Đánh giá thực trạng SXKD nước sạch tại Công ty. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển SXKD nước sạch tại Công ty. 3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến việc phát triển SXKD nước sạch tại Công ty như: khai thác, tiêu thụ và tổ chức. 3.2 Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng SXKD nước sạch và các giải pháp phát triển SXKD nước sạch tại Công ty. * Về địa điểm nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại Công ty. * Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng SXKD nước sạch từ năm 2003 - 2006. Đưa ra các giải pháp để phát triển SXKD nước sạch tại Công ty trong giai đoạn 2007-2010. 4 Ý nghĩa khoa học của luận văn Từ việc nghiên cứu thực trạng SXKD nước sạch của Công ty, đưa ra những giải pháp thiết thực nhất nhằm phát triển SXKD nước sạch của Công ty. 5 Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn bao gồm các chương sau: Chương 1: Cơ sở khoa học và phương pháp nghiên cứu đề tài Chương 2: Thực trạng SXKD nước sạch tại Công ty TNHH Một thành viên Kinh doanh nước sạch Thái Nguyên. Chương 3: Các giải pháp chủ yếu phát triển SXKD nước sạch tại Công ty TNHH Một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên.