Thạc Sĩ Giải pháp phát triển nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư cá nhân trên thị trường chứng

Thảo luận trong 'Chứng Khoán' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LỜI MỞ ĐẦU


    1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    Định kỳ hàng năm Capgemini và Merrill Lynch công bố Báo Cáo Thịnh Vượng (Wealth Report) nhằm thống kê đánh giá về số lượng và quy mô giá trị tài sản của các cá nhân có giá trị tài sản ròng cao (High Net Worth Individuals –HNWIs) - các cá nhân có giá trị tài sản tài chính lớn hơn 1 triệu USD của các khu vực và trên toàn thế giới. Tại Báo Cáo Thịnh Vượng Châu Á Thái Bình Dương năm 2008 (Asia Pacific Wealth Report
    2008) lần đầu tiên Việt Nam xuất hiện một cách riêng rẽ trong báo cáo này bên cạnh các quốc gia như : Nhật Bản, Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Australia, Singapore, Đài Loan, Hồng Kong với tư cách là quốc gia có tốc độ tăng dân số HNWIs nhanh nhất trong khu vực. Không bàn đến mức độ chính xác trong số liệu thống kê của báo cáo hay mặc dù quy mô tài sản HNWIs của Việt Nam còn rất thấp so với các quốc gia khác, nhưng đây vẫn là sự kiện đáng lưu ý, đánh dấu kết quả của quá trình phát triển, hội nhập kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng. Gần 10 năm qua, sự phát triển vượt bậc của TTCK Việt Nam đã tạo cơ hội lớn cho các nhà đầu tư cá nhân của Việt Nam. Thị trường đã thu hút sự tham gia của đông đảo nhà đầu tư cá nhân, những năm gần đây TTCK không chỉ là một sự kiện được chú ý mà đã thực sự trở thành một phần không thể thiếu trong đời sống kinh tế xã hội.
    Trên thị trường chứng khoán, lợi nhuận và rủi ro luôn là hai mặt của tấm huy chương, luôn tồn tại song song không thể tách rời. Nhiều nhà đầu tư cá nhân đã nếm trải mặt trái của tấm huy chương với những khoản thua lỗ nặng nề . Người ta nói nhiều “hiệu ứng tâm lý đám đông” hay “hiệu ứng bầy đàn” của nhà đầu tư cá nhân trên thị trường trên TTCK. Nhưng có thể nói các nhà đầu tư cá nhân đang gặp nhiều khó khăn trên một thị trường ngày càng khắc nghiệt và đòi hỏi tính chuyên nghiệp cao. Nhà đầu tư cá nhân rất cần sự hỗ trợ về : kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng phân tích đánh giá, kỹ năng giao dịch, kỹ năng quản lý đầu tư hay tổng quát hơn nữa là xây dựng kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính cá nhân. Điều này có thể thực hiện được thông qua các dịch vụ tài chính chuyên nghiệp đặc biệt là dịch vụ quản lý danh mục đầu tư.
    Luật Chứng khoán có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 đã thay thế nghị định tư, nghiệp vụ này được chuyển sang cho công ty quản quỹ thực hiện. Hiện tại, đa phần công ty quản lý qũy đều là các công ty mới thành lập, gặp nhiều khó khăn trong việc triển khai các nghiệp vụ trong đó có nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thời hạn mở của thị trường dịch vụ tài chính đang đến rất gần, khi đó các tổ chức cung ứng dịch vụ trong nước sẽ còn gặp nhiều khó khăn hơn khi phải cạnh tranh với các tổ chức cung ứng dịch vụ nước ngoài.
    Tác giả chọn nghiên cứu đề tài “ PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ DANH MỤC ĐẦU TƯ DÀNH CHO NHÀ ĐẦU TƯ CÁ NHÂN TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ” nhằm tìm ra các giải pháp phát triển nghiệp vụ QLDMĐT dành cho nhà đầu tư cá nhân, ứng dụng các phương pháp và lý thuyết đầu tư hiện đại vào nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư tại TTCK Việt Nam. Thông qua đó, giúp cho các nhà đầu tư cá nhân có thể được cung cấp một dịch vụ đầu tư hiệu quả, làm gia tăng lợi nhuận và hạn chế được rủi ro; đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường dịch vụ tài chính, nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung ứng dịch vụ tài chính Việt Nam.


    2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
    ã Nghiên cứu phương pháp lập kế hoạch tài chính, lập kế hoạch đầu tư và quy trình xây dựng DMĐT dành cho nhà đầu tư cá nhân.
    ã Nghiên cứu lý thuyết Markowitz và một số lý thuyết QLDMĐT sau Markowitz

    ã Nghiên cứu, phân tích bối cảnh và điều kiện phát triển nghiệp vụ QLDMĐT tại TTCK Việt Nam. Đánh giá về nguồn dữ liệu và khả năng ứng dụng mô hình Markowitz và các lý thuyết đầu tư hiện đại vào hoạt động QLDMĐT tại TTCK Việt Nam.
    ã Đề xuất các giải pháp phát triển nghiệp vụ QLDMĐT.

    ã Ứng dụng mô hình Markowitz trong điều kiện cụ thể tại TTCK Việt Nam để tìm danh mục đầu tư tối ưu.


    3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    ã Đối tượng nghiên cứu: Thị trường chứng khoán và các kênh đầu tư tại Việt Nam.


    niêm yết tại SGDCK TP.HCM, TTGDCK Hà Nội.

    ã Phạm vi nghiên cứu: Giá các cổ phiếu, chỉ số giá chứng khoán được thu thập từ phiên đầu tiên (ngày 28/07/2000) đến ngày 06/03/2009. Các thông tin về cổ phiếu được cập nhật đến ngày 06/03/2009.


    4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


    Phương pháp nghiên cứu kết hợp phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thu thập các số liệu lịch sử được công bố trên các phương tiện đại chúng, số liệu từ các cơ quan chuyên môn, các báo cáo chuyên môn, kết hợp với các phương pháp thống kê, so sánh phân tích dùng đồ thị minh họa. Đề tài có sử dụng các công cụ thống kê mô tả, phân tích tương quan, phân tích hồi quy, giải bài toán tối ưu ( Solver) dựa trên bảng tính Excel.

    5. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI :

    Nội dung của đề tài được trình bày trong 3 chương cụ thể như sau :


    Chương 1: Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư dành cho nhà đầu tư cá nhân và các lý thuyết quản lý danh mục đầu tư.

    Chương 2 : Bối cảnh và điều kiện phát triển nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư
    dành cho nhà đầu tư cá nhân tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

    Chương 3 : Giải pháp phát triển nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư dành cho nhà
    đầu tư cá nhân tại thị trường chứng khoán Việt Nam.

    Ngoài ra luận văn còn có 20 phụ lục bao gồm những nội dung cấn thiết nhằm chi tiết hóa, minh họa và bổ trợ cho nội dung luận văn. Phụ lục được xem như một phần không thể tách rời của luận văn.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...