Thạc Sĩ Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển tp.hcm

Thảo luận trong 'Kinh Tế' bắt đầu bởi Bích Tuyền Dương, 14/11/12.

  1. Bích Tuyền Dương

    Bài viết:
    2,590
    Được thích:
    0
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    PHẦN MỞ ĐẦU


    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Sự phát triển bền vững, lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính, hay cụ
    thể hơn là của hệ thống ngân hàng là điều kiện góp phần cho sự phát triển bền vững
    của nền kinh tế, đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay.
    Theo cam kết trong tiến trình hội nhập, đến năm 2010 nước ta sẽ mở cửa hoàn
    toàn thị trường dịch vụ ngân hàng, xoá bỏ các giới hạn hoạt động ngân hàng đối với
    các tổ chức tín dụng nước ngoài, thực hiện công bằng giữa tổ chức tín dụng trong
    nước và tổ chức tín dụng nước ngoài trong các hoạt động ngân hàng. Mặc dù so với
    vài năm trước, hoạt động các của ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển
    đáng kể, trình độ và chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, nhưng xét về năng lực
    cạnh tranh thì vẫn còn ở mức giới hạn so với các ngân hàng nước ngoài trong một
    số mặt. Vì vậy, không thể tránh khỏi việc các ngân hàng trong nước đang phải
    nhường bớt thị phần cho các ngân hàng nước ngoài trong nhiều mảng dịch vụ ngân
    hàng. Thời gian thực hiện những cam kết mở cửa thị trường càng đến gần, hệ thống
    ngân hàng Việt Nam càng phải nhanh chóng cải cách nhiều mặt hoạt động để nâng
    cao khả năng cạnh tranh, thu hút và giữ vững khách hàng nhằm đạt mục tiêu hoạt
    động kinh doanh đã đề ra.
    Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản
    thân ngân hàng thương mại và đối với xã hội bởi các nguồn vốn mà ngân hàng
    thương mại huy động được tạo thành nguồn vốn để ngân hàng cung cấp cho các
    nghiệp vụ sinh lời chủ yếu - hoạt động tín dụng. Nói cách khác, kết quả của hoạt
    động huy động vốn là tạo ra nguồn “ tài nguyên” để ngân hàng thương mại đáp ứng
    các nhu cầu cho nền kinh tế cho. [7]
    Trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đương đầu
    với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong hoạt động huy động vốn khi mà
    nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng và các tổ chức hiện nay đã và đang được phân
    tán qua nhiều kênh huy động khác với hình thức ngày càng đa dạng và mang lại lợi
    nhuận hấp dẫn. Như gửi tại ngân hàng nước ngoài (nơi cung cấp nhiều sản phẩm
    dịch vụ đa dạng và hiện đại và là nơi có chất lượng dịch vụ tốt hơn do trình độ
    chuyên môn cao hơn và kinh nghiệm hoạt động lâu năm hơn), đầu tư vào thị trường
    chứng khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua sản
    phẩm của các công ty bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu
    doanh nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện .Trong đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
    Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ
    Chí Minh nói riêng cũng không tránh khỏi tình hình chung là ngày càng gặp khó
    khăn hơn trong hoạt động huy động vốn. Riêng đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu
    tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, ngoài việc chịu ảnh hưởng mạnh bởi các
    yếu tố cạnh tranh nêu trên do hoạt động trên địa bàn kinh tế năng động, chính sách
    điều hành hoạt động huy động vốn của Chi nhánh còn bị chi phối bởi các qui định
    từ phía Ngân hàng Nhà nước và từ phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
    Vì vậy việc đưa ra được giải pháp để vừa tăng trưởng và vừa đảm bảo hiệu quả
    trong hoạt động huy động vốn là hết sức khó khăn đối với Chi nhánh Ngân hàng
    Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh trong tình hình cạnh tranh ngày càng
    gay gắt nhu hiện nay.
    Việc không phát triển tốt hoặc giảm sút nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng đến
    hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh
    nói chung. Trong đó, hoạt động chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất là hoạt động tín dụng.
    Việc nguồn vốn để cho vay giảm không chỉ làm giảm hiệu quả hoạt động Ngân
    hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, mà còn ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên để
    đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, gián tiếp làm trì trệ
    sự phát triển của nền kinh tế, khi mà hiện nay thị phần cho vay các dự án lớn, dài
    hạn trong nền kinh tế vẫn chủ yếu do các NHTMQD thực hiện, trong đó có Ngân
    hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu tình hình phát triển
    hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố
    Hồ Chí Minh trong thời gian qua, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng và xem xét các
    yếu tố cạnh tranh trong hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát
    triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành
    phố Hồ Chí Minh (BIDV Hồ Chí Minh) và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
    Nam nói chung, trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết.


    2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
    - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động
    dịch vụ huy động vốn nói riêng hiện nay và trong bối cảnh nền kinh tế hội
    nhập.
    - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh
    Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá thực
    trạng hoạt động huy động vốn, phân tích cơ hội và thách thức trong hoạt
    động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành
    phố Hồ Chí Minh.
    - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của Chi
    nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh.


    3. Phương pháp nghiên cứu:
    ã Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê,
    so sánh và phân tích. Trong đó, tác giả khảo sát những yếu tố ảnh hưởng
    đến hoạt động ngân hàng trong hội nhập, thống kê tình hình hoạt động của
    Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, thống
    kê ý kiến khách hàng. Trên cơ sở đó so sánh và phân tích kết quả hoạt động
    qua các năm, phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn
    của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh và
    phân tích nguy cơ cạnh tranh. Từ đó đưa ra giải pháp cần thiết để phát triển
    hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
    thành phố Hồ Chí Minh.
    ã Phương pháp thu thập số liệu:
    ¾ Số liệu sơ cấp: được tập hợp trên cơ sở điều tra thăm dò ý kiến của các
    khách hàng có giao dịch dịch vụ huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
    Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó đánh giá về chất
    lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ, thái độ và phong cách phục vụ của nhân
    viên NH cũng như mức độ hài lòng của khách hàng đối với chương
    trình khuyến mãi huy động vốn của NH. Việc thăm dò được thực hiện
    bằng cách gửi trực tiếp phiếu thăm dò cho khách hàng đến giao dịch
    tiền gửi (Mẫu phiếu Thăm dò tại Phụ lục 1).
    ¾ Số liệu thứ cấp: Các số liệu về kết quả hoạt động dịch vụ huy động vốn
    và một số hoạt động kinh doanh khác qua các năm 2005-2007 của Chi
    nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh được thu
    thập từ các Báo cáo tổng kết; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo
    quyết toán .
    ã Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên trong số các khách hàng cá
    nhân có giao dịch tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
    thành phố Hồ Chí Minh.


    4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
    4.1. Đối tượng nghiên cứu
    Đề tài tập trung nghiên cứu những yêu cầu mở cửa hoạt động dịch vụ ngân
    hàng trong cam kết hội nhập và những tác động của hội nhập đến hoạt động ngân
    hàng Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng các vấn đề liên quan đến hoạt động huy
    động vốn, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho sự
    phát triển hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
    thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển
    hoạt động dịch vụ huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
    thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh tính cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ huy
    động vốn ngày càng gay gắt như hiện nay.


    4.2. Phạm vi nghiên cứu
    ã Phạm vi không gian: tình hình phát triển hoạt động dịch vụ huy động vốn
    của BIDV Hồ Chí Minh.
    ã Phạm vi thời gian: các vấn đề liên quan tới hoạt động dịch vụ huy động
    vốn, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho
    sự phát triển hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh
    trong khoảng thời gian từ 2005 đến 2007.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...