Thạc Sĩ Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 7/8/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC

    LỜI CAM ĐOAN
    MỤC LỤC
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    DANH MỤC BẢNG BIỂU
    DANH MỤC CÁC HÌNH
    LỜI MỞ ĐẦU 1
    1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:. 1
    2. Tình hình nghiên cứu:. 3
    3. Mục đích nghiên cứu của luận án. 10
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:. 10
    5. Nhiệm vụ luận án phải giải quyết:. 11
    6. Phương pháp nghiên cứu:. 11
    7. Những đóng góp của đề tài:. 12
    8. Kết cấu của Luận án:. 13
    CHƯƠNG 1:. 14
    MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN 14
    DU LỊCH BỀN VỮNG 14
    1.1. Du lịch và một số vấn đề về phát triển du lịch. 14
    1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến du lịch. 14
    1.1.1.1. Du lịch. 14
    1.1.1.2. Tài nguyên du lịch và điểm hấp hẫn du lịch. 17
    1.1.2. Phát triển du lịch. 18
    1.1.2.1. Quan điểm về phát triển du lịch. 18
    1.1.2.2. Các điều kiện phát triển du lịch. 19
    1.1.2.3. Các xu thế cơ bản trong phát triển du lịch. 20
    1.2. Vị trí, vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế-xã hội 21
    1.2.1. Vị trí của ngành du lịch. 21
    1.2.2. Vai trò của ngành du lịch. 21
    1.2.2.1. Đối với phát triển kinh tế. 21
    1.2.2.2. Vai trò du lịch trong lĩnh vực văn hoá - xã hội 23
    1.2.2.3. Vai trò của du lịch trong hội nhập quốc tế. 24
    1.3. Phát triển du lịch bền vững. 26
    1.3.1. Định nghĩa về phát triển du lịch bền vững. 26
    1.3.2. Các yếu tố tác động đến việc phát triển du lịch bền vững. 27
    1.3.2.1. Về kinh tế:. 27
    1.3.2.2. Về chính trị:. 28
    1.3.2.3. Về xã hội:. 29
    1.3.2.4. Về môi trường:. 30
    1.3.3. Tiêu chí phát triển du lịch bền vững. 31
    1.3.4. Hợp tác, liên kết vùng - yếu tố quan trọng hàng đầu trong phát triển du lịch bền vững 33
    1.3.4.1. Vùng lãnh thổ, vùng kinh tế và vùng du lịch. 33
    1.3.4.2. Xác định các bên tham gia hợp tác, liên kết trong hoạt động du lịch. 34
    1.3.4.3. Xác định nội dung hợp tác, liên kết phát triển du lịch bền vững. 38
    1.4. Kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững. 40
    1.4.1. Kinh nghiệm thế giới 40
    1.4.1.1. Thành phố Kyoto - Nhật Bản. 40
    1.4.1.2. Thành phố Madrid - Tây Ban Nha. 42
    1.4.1.3. Khu sinh thái rừng mưa Chilamate - Nam Mỹ. 43
    1.4.2. Kinh nghiệm trong nước. 46
    1.4.2.1. Thành phố Hội An - Quảng Nam 46
    1.4.2.2. Du lịch cộng đồng Bản Lác, Mai Châu, tỉnh Hòa Bình. 48
    1.4.3. Bài học kinh nghiệm thành công . 49
    CHƯƠNG 2:. 51
    THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG 51
    TRÊN ĐỊA BÀN TÂY NGUYÊN 51
    2.1. Tổng quan về Tây Nguyên. 51
    2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên 53
    2.2.1. Tăng trưởng kinh tế. 53
    2.2.1.1. Nông lâm nghiệp. 53
    2.2.1.2. Công nghiệp và xây dựng. 54
    2.2.1.3. Thương mại - dịch vụ. 55
    2.2.2. Đầu tư. 56
    2.2.3. Hạ tầng kinh tế kỹ thuật 57
    2.2.3.1. Về giao thông. 57
    2.2.3.2. Cấp điện. 58
    2.2.3.3. Cấp nước. 58
    2.2.3.4. Bưu chính viễn thông. 59
    2.2.3.5. Hệ thống ngân hàng, tín dụng. 59
    2.2.3.6. Cơ sở đào tạo du lịch. 59
    2.2.3.7. Cơ sở hạ tầng y tế. 60
    2.2.4. Văn hóa - xã hội 60
    2.3. Thực trạng phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên. 61
    2.3.1. Về Kinh tế. 61
    2.3.1.1. Khách du lịch. 61
    2.3.1.2. Thu nhập du lịch Tây Nguyên. 65
    2.3.1.3. Hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. 67
    2.3.1.4. Đầu tư phát triển du lịch Tây Nguyên. 70
    2.3.2. Về chính trị 72
    2.3.2.1. Cơ chế, chính sách và môi trường đầu tư phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên 72
    2.3.2.2. Quản lý Nhà nước về phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên. 76
    2.3.2.3. An ninh, chính trị ảnh hưởng đến việc phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên. 78
    2.3.3. Về xã hội 79
    2.3.3.1. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, lịch sử. 79
    2.3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực hoạt động du lịch. 85
    2.3.4. Về môi trường. 86
    2.3.4.1. Tài nguyên đất đai 86
    2.3.4.2. Rừng. 87
    2.3.4.3. Khí hậu. 87
    2.3.4.4. Tài nguyên du lịch thiên nhiên. 88
    2.4. Các nhân tố quan trọng cho sự phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên. 89
    2.4.1. Sản phẩm du lịch. 89
    2.4.2. Liên kết phát triển du lịch Tây Nguyên. 90
    2.4.3. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch. 93
    2.5. Đánh giá mức độ bền vững của du lịch Tây Nguyên. 95
    2.5.1. Qua phỏng vấn khách du lịch đến Tây Nguyên. 95
    2.5.1.1. Quá trình xây dựng phiếu, gửi phiếu phỏng vấn. 95
    2.5.1.2 Tổng hợp kết quả. 95
    2.5.2. Đánh giá theo tiêu tiêu chí bền vững. 103
    2.5.2.1. Kinh tế. 103
    2.5.2.2. Chính trị 103
    2.5.2.3. Xã hội 104
    2.5.2.4. Môi trường. 105
    2.5.3. Kết luận. 105
    2.6. Phân tích SWOT cho phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên. 107
    2.6.1. Thiết lập Ma trận SWOT du lịch bền vững Tây Nguyên 107
    2.6.2. Kết hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để xây dựng định hướng phát triển du lịch bền vững. 107
    CHƯƠNG 3:. 109
    ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH 109
    BỀN VỮNG TÂY NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020. 109
    3.1. Bối cảnh chung ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên. 109
    3.1.1. Bối cảnh quốc tế. 109
    3.1.2. Bối cảnh trong nước. 111
    3.1.3. Bối cảnh của vùng Tây Nguyên. 112
    3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên 113
    3.2.1 Quan điểm 113
    3.2.2. Mục tiêu. 114
    3.2.3. Định hướng phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020. 114
    3.2.3.1. Định hướng không gian du lịch Tây Nguyên. 114
    3.2.3.2. Định hướng thị trường du lịch. 115
    3.2.3.3. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch. 118
    3.2.3.4. Định hướng phát triển các tuyến du lịch. 121
    3.4. Đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên. 123
    3.4.1. Nhóm giải pháp bền vững về kinh tế. 123
    3.4.1.1. Giải pháp phát triển bền vững về kinh tế du lịch. 123
    3.4.2. Nhóm giải pháp về ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội 130
    3.4.3. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về Văn hóa - Xã hội. 130
    3.4.3.1. Bảo tồn, phát huy di sản văn hóa và tài nguyên du lịch nhân văn. 130
    3.4.3.2. Phát triển nguồn nhân lực. 131
    3.4.4. Nhóm giải pháp phát triển bền vững về môi trường. 133
    3.4.4.1. Bảo tồn và khai thác bền vững tài nguyên và đa dạng sinh học. 133
    3.4.4.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức. 133
    3.4.5. Giải pháp hợp tác, liên kết phát triển du lịch bền vững Tây nguyên. 133
    3.4.6. Chủ động và tích cực hội nhập và hợp tác quốc tế về du lịch. 136
    3.4.6.1. Xây dựng các hành lang du lịch kết nối các địa phương trong "Tam giác phát triển". 136
    3.4.6.2. Tăng cường hợp tác quốc tế về du lịch. 136
    3.4.7. Tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội và MT. 137
    3.4.7.1. Giải pháp quy hoạch và quản lý quy hoạch. 137
    3.4.7.2. Kiện toàn và đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý. 138
    3.4.7.3. Tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch. 139
    3.5. Đề xuất cơ chế, chính sách cho phát triển du lịch bền vững T.Nguyên. 140
    3.5.1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương. 140
    3.5.2. Đối với vùng Tây Nguyên. 143
    3.5.3. Đối với các tỉnh Tây Nguyên. 143
    3.5.4. Đối với doanh nghiệp. 143
    KẾT LUẬN 144
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147
    Tài liệu tiếng Việt. 147
    Tài liệu tiếng Anh. 150
    Phụ lục 01. 152
    TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐẾN ĐĂK LĂK 152
    Phụ lục 02. 154
    TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐẾN GIA LAI 154
    Phụ lục 03. 156
    TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐẾN ĐĂKNÔNG 156
    Phụ lục 04. 158
    TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐẾN LÂM ĐỒNG 158
    Phụ lục 05 :. 160
    TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH ĐẾN KON TUM 160






    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]APEC
    [/TD]
    [TD]Tổ chức Hợp tác Kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (Asia Pacific Economic Cooperation)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]ASEAN
    [/TD]
    [TD]Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast AsianNations)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]BOT
    [/TD]
    [TD]Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]BTO
    [/TD]
    [TD]Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]BT
    [/TD]
    [TD]Xây dựng - chuyển giao
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]CN
    [/TD]
    [TD]Công nghiệp
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]TN
    [/TD]
    [TD]Tây Nguyên
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]FDI
    [/TD]
    [TD]Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]GDP
    [/TD]
    [TD]Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]ODA
    [/TD]
    [TD]Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]QLNN
    [/TD]
    [TD]Quản lý nhà nước
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]UBND
    [/TD]
    [TD]Uỷ ban nhân dân
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]UBNDTP
    [/TD]
    [TD]Uỷ ban nhân dân thành phố
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]UNWTO
    [/TD]
    [TD]Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]WB
    [/TD]
    [TD]Ngân hàng thế giới (World Bank)
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]WTO
    [/TD]
    [TD]Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]









    DANH MỤC BẢNG BIỂU

    [TABLE="width: 595"]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.1
    [/TD]
    [TD]Một số thông số của khu vực Tây Nguyên
    [/TD]
    [TD]Trang 52
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.2
    [/TD]
    [TD]Số lượng đơn vị hành chính 5 tỉnh ở vùng TN
    [/TD]
    [TD]Trang 53
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.3
    [/TD]
    [TD]Số lượng khách quốc tế đến Tây Nguyên (2000 - 2012)
    [/TD]
    [TD]Trang 61
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.4
    [/TD]
    [TD]Số lượng khách của một số thị trường quốc tế đến TN
    [/TD]
    [TD] Trang 62
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.5
    [/TD]
    [TD]Các thị trường khách quốc tế đến các tỉnh TN (năm 2012)
    [/TD]
    [TD]Trang 63
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.6
    [/TD]
    [TD]Số lượng khách nội địa đến các tỉnh TN (2000 - 2012)
    [/TD]
    [TD]Trang 64
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.7
    [/TD]
    [TD]Thị trường khách nội địa đến các tỉnh TN (năm 2012)
    [/TD]
    [TD]Trang 65
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.8
    [/TD]
    [TD]Tổng thu nhập du lịch TN, giai đoạn 2005 - 2012
    [/TD]
    [TD]Trang 66
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.9
    [/TD]
    [TD]Cơ cấu tổng thu nhập từ du lịch vùng TN (2005 - 2012)
    [/TD]
    [TD]Trang 67
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.10
    [/TD]
    [TD]Cơ sở lưu trú du lịch các tỉnh Tây Nguyên (2000 - 2012)
    [/TD]
    [TD]Trang 68
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.11
    [/TD]
    [TD]Hạng cơ sở lưu trú du lịch vùng Tây Nguyên
    [/TD]
    [TD]Trang 68
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.12
    [/TD]
    [TD]Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh
    [/TD]
    [TD]Trang 75
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.13
    [/TD]
    [TD]Di tích lịch sử cấp Quốc Gia trên địa bàn Tây Nguyên
    [/TD]
    [TD]Trang 84
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.14
    [/TD]
    [TD]Lao động du lịch các tỉnh vùng TN (2005 - 2011)
    [/TD]
    [TD]Trang 85
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.15
    [/TD]
    [TD]Tỷ lệ khách du lịch quốc tế đến các tỉnh qua phỏng vấn
    [/TD]
    [TD]Trang 96
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.16
    [/TD]
    [TD]Đánh giá thực trạng chất lượng và tính bền vững của du lịch các tỉnh TN qua phỏng vấn
    [/TD]
    [TD]Trang 101
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Bảng 2.17
    [/TD]
    [TD]Ma trận SWOT du lịch bền vững Tây Nguyên
    [/TD]
    [TD]Trang 107
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]








    DANH MỤC CÁC HÌNH

    [TABLE="width: 595"]
    [TR]
    [TD]Hình 01.
    [/TD]
    [TD]Sự tham gia của các bên trong hợp tác phát triển du lịch bền vững
    [/TD]
    [TD]Trang 35
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 02.
    [/TD]
    [TD]Bản đồ khu vực Tây Nguyên
    [/TD]
    [TD]Trang 51
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 03.
    [/TD]
    [TD]Tăng trưởng khách quốc tế đến với Tây Nguyên (1000 lượt)
    [/TD]
    [TD]Trang 62
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 04.
    [/TD]
    [TD]Tăng trưởng khách nội địa đối với khu vực Tây Nguyên
    [/TD]
    [TD]Trang 64
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 05.
    [/TD]
    [TD]Tăng trưởng thu nhập du lịch, giai đoạn 2000 - 2012
    [/TD]
    [TD]Trang 66
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 06.
    [/TD]
    [TD]Cơ cấu thu nhập du lịch, giai đoạn 2005 - 2012
    [/TD]
    [TD]Trang 67
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 07.
    [/TD]
    [TD]Xuất xứ của du khách quốc tế
    [/TD]
    [TD]Trang 96
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 08
    [/TD]
    [TD]Mục đích đến của khách quốc tế (%)
    [/TD]
    [TD]Trang 97
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 09.
    [/TD]
    [TD]Xuất xứ của khách nội địa
    [/TD]
    [TD]Trang 98
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 10.
    [/TD]
    [TD]Mục đích đến của khách nội địa (%)
    [/TD]
    [TD]Trang 98
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 11.
    [/TD]
    [TD]Tỷ lệ khách quốc tế ưa thích sản phẩm du lịch (%)
    [/TD]
    [TD]Trang 99
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Hình 12.
    [/TD]
    [TD]So sánh và đánh giá thực trạng chất lượng và tính bền vững của dịch vụ du lịch các tỉnh Tây Nguyên
    [/TD]
    [TD]Trang 102
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]










    LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:Phát triển du lịch bền vững được Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO) định nghĩa tại Hội nghị về môi trường và phát triển của Liên Hợp quốc tại Riode Janeiro năm 1992. Phát triển du lịch bền vững không thể thoát ra khỏi các yêu cầu của phát triển bền vững mà các Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển tổ chức tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững, tổ chức tại Johannesburg (Nam Phi) năm 2002 xác định. Đó là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ và hài hoà giữa ba mặt của sự phát triển gồm: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Phát triển bền vững đã trở thành xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài người.
    Phát triển bền vững, trong đó có phát triển du lịch bền vững đã trở thành một vấn đề được đặc biệt quan tâm. Ngay từ năm 1991, Chính phủ đã ban hành “Kế hoạch quốc gia về môi trường và phát triển bền vững giai đoạn 1991-2000”. Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 256/2003/QĐ-TTg ngày 2/12/2003 về phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Năm 2004, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/08/2004 về Định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam. Đây là một chương trình hành động khung, bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và cá nhân triển khai thực hiện và phối hợp hành động nhằm bảo đảm phát triển bền vững đất nước trong thế kỷ 21.
    Du lịch trên phạm vi toàn cầu đã phát triển nhanh và trở thành ngành kinh tế hàng đầu thế giới. Du lịch là ngành kinh tế tạo nhiều việc làm cho người lao động và hiện đang thu hút xấp xỉ 300 triệu lao động, chiếm khoảng 11,6% lực lượng lao động trên thế giới. Dòng khách du lịch thế giới đang hướng tới những khu vực có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển; đặc biệt là dòng khách du lịch thế giới đang có xu thế chuyển dần sang khu vực Châu Á - Thái Bình Dương và Đông Nam Á, những nơi có nền kinh tế phát triển năng động và nền chính trị hòa bình ổn định, mà trong đó Việt Nam được đánh giá là điểm đến an toàn và thân thiện.
    Du lịch bền vững đã trở thành một xu thế tất yếu của thời đại, là mục tiêu đặt ra cho phát triển và có ý nghĩa quan trọng đối với nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định “du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất n­ước”, “phát triển du lịch bền vững gắn chặt với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường; bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội” (Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030). Nhà nước đã quan tâm đầu tư­ cho du lịch phát triển và ban hành nhiều chính sách nhằm khuyến khích thu hút các nhà đầu tư cũng như khách du lịch đến Việt Nam được thuận lợi
    Tây Nguyên là một vùng đất có nhiều tiềm năng: vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội thuận lợi cho phát triển kinh tế. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng Tây Nguyên để tương xứng với tiềm năng. Nhờ sự phấn đấu của Đảng, Chính quyền, nhân dân trong vùng, Tây Nguyên đã có những bước phát triển đáng kể. Tây Nguyên cũng là nơi có tài nguyên du lịch mà rất ít nơi nào có được như tài nguyên du lịch văn hóa, lịch sử, và thiên nhiên. Trong thời gian qua, ngành du lịch Việt Nam và chính quyền các tỉnh Tây Nguyên đã quan tâm nhiều đến phát triển du lịch và là ngành kinh tế quan trọng của vùng. Tuy nhiên, du lịch Tây Nguyên phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; tài nguyên du lịch chưa được khai thác hợp lý, chưa gắn với công tác "bảo tồn và phát huy" một cách hiệu quả; phát triển du lịch không đều giữa các tỉnh trong vùng. Sản phẩm du lịch chưa phong phú, đa dạng, khác biệt để hấp dẫn du khách; liên kết phát triển du lịch chưa được triển khai.
    Các yếu tố trong phát triển du lịch bền vững hầu như chưa được quan tâm hoặc quan tâm nhưng chưa đạt kết quả: thu nhập từ du lịch Tây Nguyên thấp, chỉ chiếm 4,3% tổng thu nhập du lịch của cả nước; thu nhập của dân cư từ hoạt động du lịch manh mún, nhỏ lẻ. Công tác bảo tồn, tôn tạo gắn với sử dụng và phát huy tài nguyên du lịch, các yếu tố văn hóa . chưa được quan tâm đúng mức; nguồn nhân lực phục vụ du lịch thiếu và kém chất lượng. Công tác bảo vệ môi trường, đối xử với thiên nhiên chưa được chú trọng, điển hình là rừng bị tàn phá, các khu du lịch thác, hồ khô nước, ô nhiễm nặng do thiếu đầu tư, tôn tạo và bị xung đột lợi ích với các ngành kinh tế khác.
    Vì vậy, vấn đề đặt ra đối với ngành du lịch Tây Nguyên hiện nay là phải phát triển nhanh và bền vững. Tức là vừa khai thác môi trường tự nhiên và văn hóa nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn, đồng thời vừa duy trì các khoản đóng góp cho công tác bảo vệ môi trường, tôn tạo các tài nguyên du lịch và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa phương.
    Xuất phát từ tầm quan trọng đó, nghiên cứu sinh chọn Giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Tây Nguyên” làm đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ các vấn đề trên.
    2. Tình hình nghiên cứu:Tình hình nghiên cứu trên thế giới
    Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững. Phần lớn, các nghiên cứu này xuất phát từ góc nhìn của khái niệm phát triển bền vững, sau đó phát triển thành những nghiên cứu về phát triển bền vững trong ngành du lịch, gọi tắt là phát triển du lịch bền vững. Chỉ tính đến năm 1999, theo thống kê của Tổ chức du lịch thế giới (The World Tourism Organization) đã có trên 100 cuốn sách và 250 bài báo (công bố quốc tế) nói về du lịch bền vững (Lucian Cernar và Julien Gourdon, 2007). Từ đó đến nay, con số nói trên chắc chắn đã tăng hơn rất nhiều và khó có thể tóm lược trong một phần nhỏ của nghiên cứu này.
    Có rất nhiều khái niệm, cách hiểu đã đưa ra về du lịch bền vững. Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới của Liên hiệp quốc (UNWTO) năm 2005 thì “Du lịch bền vững bao gồm tất cả các loại hình du lịch, bao gồm cả du lịch quy mô lớn và những loại hình du lịch nhỏ. Nguyên tắc của sự bền vững trong du lịch là đề cập đến các yếu tố, khía cạnh về môi trường, kinh tế và văn hóa – xã hội của phát triển du lịch và sự cân bằng giữa 3 yếu tố này cần được thiết lập nhằm đảm bảo mục tiêu bền vững dài hạn”. Từ định nghĩa đó, du lịch bền vững có thể được xây dựng dựa trên những nguyên tắc như sau:
    [TABLE]
    [TR]
    [TD]
    Kinh tế
    [/TD]
    [TD]Đảm bảo duy trì mục tiêu kinh tế dài hạn, quyền lợi và chia sẻ lợi ích công bằng của tất cả các bên liên quan, bao gồm cả cơ hội việc làm, thu nhập, xóa đói giảm nghèo và các dịch vụ xã hội cho các cộng đồng sở tại
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    Văn hóa – Xã hội
    [/TD]
    [TD]Tôn trọng các giá trị văn hóa - xã hội của các nhóm cư dân tại các vùng du lịch, góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa đặc sắc của cộng đồng sở tại, đồng thời góp phần vào việc tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa giữa du khách và cộng đồng địa phương. Các nhóm dân cư bản địa phải được tham gia trực tiếp khai thác tài nguyên văn hóa – xã hội của họ cho du lịch với tư cách chủ thể và phải được hưởng lợi từ việc tham gia.
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]
    Môi trường
    [/TD]
    [TD]Sử dụng tối ưu tài nguyên môi trường nhằm hỗ trợ phát triển du lịch đồng thời bảo tồn các giá trị sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]
    Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ UNEP, 2004 và UNWTO, 2005
    Trên cơ sở đó UNWTO (2005) đã nêu ra 2 nguyên tắc cơ bản của du lịch bền vững bao gồm:
    √. Giảm thiểu tối đa những ảnh hưởng tiêu cực của ngành du lịch và hoạt động du lịch tới môi trường, văn hóa-xã hội và kinh tế.
    √. Tăng cường tối đa đóng góp của ngành du lịch cho nền kinh tế và tăng lợi ích cho cả du khách và cộng đồng địa phương, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và các giá trị văn hóa truyền thống.
    Trên cơ sở định nghĩa và nguyên tắc nêu trên của UNEP và UNWTO, tôi lựa chọn để tổng quan một số công trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề của luận án, bao gồm những tài liệu dưới đây:
    (1). Công trình: Du lịch và phát triển cộng đồng bền vững (Tourism and sustainable community development) của Greg Richards và Derek R. Hall (2000): Dựa trên nguồn tư liệu phong phú của các nghiên cứu trường hợp được tiến hành từ khu phố cổ Edinburg tới vùng nông thôn phía Bắc Bồ Đào Nha và các bãi biển của Inđônêsia, công trình này tìm cách trả lời câu hỏi: các cộng đồng địa phương có thể đóng góp những gì cho du lịch bền vững và ngược lại, du lịch bền vững sẽ mang lại điều gì cho các cộng đồng địa phương? Ở đây, dưới các sắc thái biểu hiện khác nhau, vai trò của các cộng đồng địa phương trong phát triển du lịch bền vững đã được khắc họa một cách chân thực và sinh động. Cách đặt vấn đề của công trình này giúp chúng ta liên hệ đến mối quan hệ biện chứng giữa các cộng đồng dân tộc tại chỗ và ngành du lịch ở Tây Nguyên, từ đó, tìm kiếm các giải pháp khả thi nhằm tạo điều kiện để các cộng đồng được tham gia và hưởng lợi nhiều hơn từ các hoạt động du lịch.
    (2). Công trình Phát triển du lịch và môi trường: phía bên kia tính bền vững (Tourism development and environment: beyond sustainability?) của Sharpley (2009): Sau khi điểm lại diễn tiến nội dung của khái niệm du lịch bền vững trong các công trình hàn lâm và các qui trình chính sách trong các thập niên gần đây và chỉ ra giới hạn của các mô hình du lịch đương thời, tác giả đề xuất một phương pháp tiếp cận khác cho phép duy trì được tính bền vững về môi trường – cái được xem là điều kiện tiên quyết của du lịch bền vững. Công trình này cung cấp các quan điểm khác nhau về khái niệm du lịch bền vững và mối quan hệ giữa bền vững du lịch và bền vững môi trường.
    (3). Công trình Phát triển bền vững là gì? Xây dựng bộ công cụ chuẩn về phát triển bền vững (Is the concept of sustainble development – developing sustainable development benchmarking tool) của Lucian Cernar và Julien Gourdon (2007): Mục đích của các tác giả là đưa ra một phương pháp thống nhất để đánh giá du lịch bền vững căn cứ trên các chỉ số định lượng. Phương pháp này được gọi là công cụ chuẩn về du lịch bền vững (The sustainable tourism benchmarking tool – viết tắt là STBT). STBT đánh giá tính bền vững của du lịch dưới 4 lĩnh vực (dimension): bền vững về kinh tế (được phản ánh qua 3 phương diện: tài nguyên du lịch, hoạt động du lịch, liên kết du lịch), bền vững về xã hội và sinh thái, bền vững về hạ tầng và sức hút. Để đánh giá được độ bền vững trong mỗi lĩnh vực nêu trên, các tác giả lần lượt nêu ra các chỉ số tương ứng để lượng hóa thông tin. Ví dụ, đối với vấn đề tài nguyên du lịch, vận dụng phương pháp STBT, người ta tính toán được chính xác số lượng các điểm du lịch tự nhiên và các điểm du lịch văn hóa của một khu vực cụ thể, qua đó đánh giá được quy mô và tiềm năng du lịch của địa bàn đó. Phương pháp STBT là một tham khảo hữu ích để tác giả bản luận án này phân tích, đánh giá tính bền vững của du lịch Tây Nguyên thông qua các chỉ số tương ứng.
    Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
    a. Các luận án Tiến sĩ kinh tế đã bảo vệ thành công
    (1) Đề tài: "Phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch khu vực duyên hải Nam Trung Bộ - Tây Nguyên" của Trần Sơn Hải
    Luận án nêu lên được điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của khu vực duyên hải Nam Trung bộ và Tây nguyên, làm nổi bật tiềm năng du lịch vùng. Tác giải đã tổ chức điều tra xã hội học về thực trạng nguồn nhân lực, từ đó đi sâu phân tích những nguyên nhân và đề ra giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung bộ và Tây nguyên. Luận án cũng đã nêu lên kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực du lịch của một số quốc gia để làm cơ sở định hướng của Luận án.
    Tuy nhiên, Luận án chỉ đi sâu phân tích một lĩnh vực về phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch, đây chỉ là một trong những điều kiện cơ bản để phát triển du lịch bền vững.
    (2). Luận án "Phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế" (2011) của Nguyễn Duy Mậu.
    Tác giả đã hệ thống hóa các khái niệm về du lịch, thị trường du lịch, chức năng và phân loại các thị trường du lịch; đồng thời luận án đưa ra 13 loại hình du lịch phổ biến hiện nay trên thế giới; làm rõ sản phẩm du lịch và mối quan hệ giữa tài nguyên du lịch hấp dẫn với sản phẩm du lịch hấp dẫn và thị trường du lịch hấp dẫn. Phân tích kênh phân phối sản phẩm lữ hành và hệ thống các doanh nghiệp lữ hành tại thị trường nhận khách và gởi khách, vận dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Làm rõ những lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin về dịch vụ, du lịch làm cơ sở lý luận cho định hướng phát triển du lịch. Phân tích vai trò của du lịch đối với tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và các tác động tới ngành kinh tế, xã hội khác. Tác động giữa hội nhập kinh tế quốc tế và du lịch, những yêu cầu nhằm đáp ứng phát triển du lịch trong tiến trình hội nhập. Luận án làm rõ khái niệm, mục tiêu, nội dung và điều kiện phát triển du lịch bền vững.
    Đánh giá toàn diện tiềm năng và cơ sở phát triển du lịch, vị trí, vai trò và lợi thế của du lịch Tây Nguyên trong phát triển vùng và quốc gia. Làm rõ thực trạng hoạt động du lịch trên địa bàn qua lượng khách và thu nhập từ du lịch; cơ sở vật chất cho du lịch; khai thác tài nguyên du lịch phát triển các loại hình sản phẩm du lịch. Luận án đánh giá về tổ chức không gian lãnh thổ, công tác xúc tiến, quảng bá liên kết; đầu tư phát triển du lịch; đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực và cơ chế, chính sách, quản lý nhà nước về du lịch. Đồng thời, luận án phân tích tác động của du lịch với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của du lịch Tây Nguyên.
    Dự báo xu hướng phát triển du lịch thế giới, khu vực và Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Luận án đề xuất bảy quan điểm phát triển, các mục tiêu và bảy định hướng để phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020. Luận án đưa ra chín giải pháp để phát triển du lịch Tây Nguyên đến năm 2020 trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
    Tuy nhiên, trong luận án chưa đề cập đến yếu tố phát triển du lịch bền vững: kinh tế, xã hội và môi trường, do vậy luận án chưa làm rõ được phát triển du lịch Tây Nguyên có bền vững hay không? và bền vững ở mức độ nào?. Mặt khác, luận án cũng chưa đề cập đến vấn đề liên kết trong phát triển du lịch bền vững.
    (3) Luận án: "Điều kiện và giải pháp chủ yếu để phát triển du lịch Campuchia thành ngành kinh tế mũi nhọn" (2004) của DukVanna.
    Tác giả chủ yếu làm nổi bật các điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội của Campuchia để phát triển du lịch; các giải pháp chủ yếu để đưa du lịch Campuchia thành ngành kinh tế mũi nhọn. Luận án đã đưa ra hệ thống các lý luận cơ bản về phát triển du lịch và những yếu tố để định giá du lịch Campuchia.
    (4) Luận án “Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha-Kẻ bàng” (2007) của Trần Tiến Dũng.
    Tác giả đã phân tích các quan niệm về hệ thống đánh giá về du lịch bền vững, các kinh nghiệm du lịch bền vững và không bền vững trên thế giới và đề xuất các giải pháp phát triển du lịch bền vững Phong Nha-Kẻ Bàng. Đây là luận án về du lịch bền vững ở một vùng du lịch cụ thể, có tính đặc trưng. Tuy nhiên, các quan niệm về du lịch bền vững cũng như tiêu chí đánh giá chưa được tác giả quan tâm nghiên cứu.
    (5) Đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” (2008) của Nguyễn Tấn Vinh.
    Đây là luận án đi sâu về quản lý nhà nước trên địa bàn một tỉnh, hệ thống hoá các lý thuyết về quản lý nhà nước trong du lịch và phân tích thực trạng quản lý nhà nước trong du lịch, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi. Tác giả quan tâm đến các giải pháp quản lý nhà nước trong du lịch làm cơ sở khi nghiên cứu du lịch Tây Nguyên.
    (6) Đề tài “Phát triển du lịch gắn với xoá đói giảm nghèo ở Lào Cai” (2010) của Phan Ngọc Thắng.
    Đề tài đi sâu phân tích các lý luận về phát triển du lịch, đặc trưng của luận án là gắn với quá trình xoá đói, giảm nghèo ở một địa phương, với các giải pháp khả thi. Cơ sở lý luận của luận án và giải pháp phát triển du lịch là những điểm mới cho tác giả nghiên cứu.
    (7) Luận án Tiến sĩ kinh tế: “Phát triển kinh doanh lưu trú du lịch tại vùng du lịch Bắc bộ của Việt Nam” (2011) của Hoàng Thị Lan Hương.
    Tác giả chủ yếu đi sâu vào phân tích kinh doanh lưu trú một lĩnh vực của kinh doanh du lịch, các giải pháp phát triển kinh doanh lưu trú là những đề xuất có giá trị khi nghiên cứu tại địa bàn Tây Nguyên.
    b. Một số bài viết được in trong các kỷ yếu hội thảo về phát triển du lịch Miền Trung, Tây Nguyên
    (1) Bài viết về Liên kết phát triển giữa Khu du lịch Sinh thái Quốc Gia Măng Đen với các khu du lịch khác ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên của PGS, TS Nguyễn Kim Lợi, Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh nhận định: Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, mang tính liên ngành, liên vùng, phức tạp. Do đó để phát triển Khu du lịch Măng Đen trở thành khu du lịch sinh thái Quốc gia đến năm 2030, chúng ta cần có những chính sách, giải pháp đúng đắn để liên kết phát triển giữa khu du lịch sinh thái Quốc gia Măng Đen với các khu du lịch khác ở các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên, bao gồm liên kết phát triển nguồn lực cho du lịch, liên kết tổ chức các hoạt động du lịch và liên kết bảo vệ môi trường. Ứng dụng các giải pháp liên kết du lịch vào thực tế sẽ không tránh khỏi những khó khăn, thử thách, đòi hỏi rất nhiều điều kiện cơ sở vật chất, tài chính và nỗ lực của các cơ quan quản lý trong một khoảng thời gian dài. Do đó, để việc triển khai các giải pháp liên kết du lịch có hiệu quả, cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo sâu sát của ngành, sự vào cuộc thực sự của mỗi cán bộ quản lý và đặc biệt là tham gia, hỗ trợ nhiệt tình của mỗi người dân.
    (2) Bài viết về Vai trò của Khu du lịch sinh thái Quốc gia Măng Đen trên tuyến hành lang Đông Tây và Khu vực Tam giác phát triển (Việt Nam - Lào - Campuchia) của Tiến sỹ Hoàng Ngọc Phong - Viện Phó Viện Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận định: Hành lang Đông Tây trong triển vọng và phát triển đã xác định hướng đi quan trọng là liên kết phát triển du lịch, những thế mạnh riêng biệt sẽ được phát huy nếu đạt được khả năng liên kết tốt giữa các khu vực có tiềm năng ở các quốc gia trên tuyến hành lang; khu vực Măng Đen sẽ có nhiều thuận lợi để hình thành sản phẩm du lịch nổi trội trong khu vực và có điều kiện khẳng định rõ vai trò của một trung tâm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái hàng đầu của Tam giác phát triển; Định vị Măng Đen trong Du lịch Vùng Tây Nguyên với Ý tưởng "Con đường xanh Tây Nguyên" đã được đưa vào khai thác khá hiệu quả. Măng Đen sẽ tham gia vào liên kết này như là một điểm đến mới, cung cấp các sản phẩm du lịch sinh thái đậm dấu ấn. Nếu xét trên toàn Vùng Tây Nguyên chỉ có Đà Lạt là có điều kiện khí hậu tương tự như Măng Đen. Nhưng Măng Đen sẽ tìm ra những hướng đi riêng để phát triển, tìm ra những sản phẩm khác biệt để hình thành một khu du lịch sinh thái mang tầm cỡ Quốc gia. Định vị Măng Đen trong tổng thể hệ thống Đô thị Tây Nguyên và Duyên Hải Miền Trung. Măng Đen cần học hỏi, rút kinh nghiệm từ phát triển của thành phố Đà Lạt và đi tìm điểm khác biệt.
    (3) Bài viết về liên kết phát triển giữa khu du lịch sinh thái Quốc gia Măng Đen với các khu du lịch khác ở các tỉnh Miền Trung và Tây Nguyên của Tiến Sỹ Trương Sỹ Vinh - Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển du lịch nhận định: Để đầu tư phát triển Khu du lịch sinh thái Măng Đen thực sự trở thành một khu du lịch quốc gia với hệ thống sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, với hệ thống các dịch vụ du lịch một cách đồng bộ và có chất lượng cao, có sức hút lớn đối với khách du lịch trong và ngoài nước thì việc liên kết hợp tác trong phát triển là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu để thực hiện “Quy hoạch xây dựng vùng du lịch sinh thái Măng Đen và quy hoạch chung đô thị Kon Plong, huyện Kon Plong đến năm 2030”.
    (4) Bài viết "Khai thác tiềm năng thiên nhiên và giá trị văn hóa truyền thống để phát triển du lịch cộng đồng ở Măng Đen" của Tiến sỹ Vũ Tuấn Anh - Viện Kinh tế Việt nam. Bài viết đã khái quát một số khía cạnh về lý thuyết của du lịch cộng đồng, trên cơ sở khung lý thuyết phát triển du lịch bền vững; bài viết nêu được các mô hình, kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam, đồng thời đề xuất giải pháp, xây dựng quy trình phát du lịch cộng đồng tại Măng Đen.
    Như vậy, có thể thấy rằng: đối với nhóm công trình trong nước, các tác giả đã nghiên cứu các lĩnh vực cụ thể của ngành du lịch, chủ yếu tập trung vào các nội dung để phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của địa phương, ví dụ như tăng cường khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch, nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch, quản lý nhà nước về du lịch, phát triển kinh doanh lưu trú trong du lịch Tuy nhiên, để hình thành khung lý thuyết phát triển du lịch bền vững; nhận định, đánh giá phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên trên 3 yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường và nghiên cứu các yếu tố đặc thù khác của vùng có thể tác động đến phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên; đề xuất giải pháp và cơ chế chính sách thì chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, hệ thống. Việc nghiên cứu các giải pháp để phát triển du lịch ở cấp độ vùng theo quan điểm phát triển bền vững lại chưa được đề cập nhiều, đặc biệt là ở một địa bàn đặc thù và giàu tiềm năng du lịch như Tây Nguyên. Hơn nữa, trong số các giải pháp được nêu ra, giải pháp về liên kết du lịch vùng (nội vùng và ngoại vùng) cũng chưa được phân tích đúng mức. Trong khi đó, vấn đề liên kết đang là một khâu yếu trong bức tranh phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch nói riêng ở Tây Nguyên, nên rất cần được tập trung nghiên cứu nhằm tìm ra các giải pháp phù hợp. Đối với nhóm công trình quốc tế, rất nhiều vấn đề cơ bản và cụ thể của du lịch bền vững đã được giới thiệu, phân tích và diễn giải một cách khoa học, chặt chẽ, cho phép tác giả tiếp nhận nhiều công cụ lí thuyết để nghiên cứu thực tiễn du lịch Tây Nguyên.
    Tóm lại, kế thừa thành quả của các nghiên cứu trong nước và quốc tế, tác giả cố gắng vận dụng lý thuyết phát triển du lịch bền vững vùng để phản ánh thực trạng du lịch và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển vùng du lịch Tây Nguyên theo hướng bền vững, trong đó, nhấn mạnh vào các giải pháp liên kết du lịch và xem đó như là một động lực quan trọng cho sự chuyển mình của du lịch Tây Nguyên trong thời gian tới.
    3. Mục đích nghiên cứu của luận án- Trên cơ sở lý luận chung về phát triển du lịch bền vững, Luận án đánh giá và dự báo đúng các chiều hướng mới của bối cảnh quốc tế, khu vực, tiểu khu vực bao gồm tiểu vùng sông Mê Kông; tam giác phát triển; hành lang kinh tế Đông - Tây và trong nước đến năm 2020 tác động đến phát triển du lịch Tây Nguyên.
    - Định vị phát triển du lich Tây Nguyên trên quan điểm phát triển bền vững dưới tác động của bối cảnh mới và các đặc điểm, lợi thế so sánh mang tính đặc thù của toàn vùng, trong mối tương quan so sánh với các vùng khác của cả nước.
    - Định hướng và các giải pháp về phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020.
    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:a. Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu ngành du lịch, trong đó đi sâu nghiên cứu phát triển du lịch bền vững vùng và các yếu tố liên quan đến phát triển du lịch bền vững của vùng Tây Nguyên.
    b. Phạm vi nghiên cứu
    - Về mặt thời gian: Luận án phân tích thực trạng phát triển du lịch Tây Nguyên giai đoạn 2002-2012 và định hướng, giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020.
    - Về mặt không gian: Toàn bộ hoạt động du lịch và các ngành liên quan đến phát triển du lịch bền vững thuộc địa bàn 5 tỉnh Tây Nguyên. Ngoài ra, dưới quan điểm liên kết du lịch, luận án còn đặt vùng du lịch Tây Nguyên trong mối quan hệ với các vùng du lịch khác trong cả nước, đặc biệt là vùng duyên hải Miền Trung và vùng Đông Nam Bộ.
    5. Nhiệm vụ luận án phải giải quyết:- Về mặt lý thuyết: Luận án làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản như: du lịch; phát triển du lịch bền vững, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững; khung lý thuyết về hợp tác, liên kết phát triển du lịch; xây dựng các tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững, kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững trong nước và thế giới.
    - Về thực trạng phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên: Luận án đánh giá có hệ thống về các yếu tố tác động đến phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên (cả yếu tố cốt lõi và yếu tố tác động). Thu thập tư liệu, phỏng vấn khách du lịch để phân tích đánh giá và kết luận mức độ phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên. Phân tích mô hình SWOT, nhằm đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để có cơ sở định hướng phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên trong thời gian sắp đến.
    - Về giải pháp phát triển: Luận án đưa ra những định hướng phát triển, đề xuất các nhóm giải pháp cho việc phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020, trên cơ sở nhận định bối cảnh quốc tế, trong nước và vùng Tây Nguyên tác động đến phát triển du lịch bền vững. Đề xuất các nhóm cơ chế chính sách đặc thù để phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên trong thời gian đến.
    6. Phương pháp nghiên cứu:Luận văn sử dụng cách tiếp cận hệ thống, kết hợp khung quan niệm của quốc tế với đặc thù vùng Tây Nguyên, theo đó xem xét phát triển bền vững trên 4 trụ cột: kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường trong sự tương tác lẫn nhau. Xem xét phát triển du lịch bền vững trong sự kết hợp hài hòa tăng trưởng kinh tế với phát triển xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường và giữ vững an ninh - chính trị trong bối cảnh tăng cường hội nhập quốc tế và khu vực. Các phương pháp sẽ áp dụng:
    - Phương pháp phân tích tài liệu: Tham khảo, đánh giá các nghiên cứu đã có liên quan đến đề tài của luận án, từ đó, tìm cách kế thừa các thành quả và bổ sung các khoảng trống trong nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững ở Tây Nguyên.
    - Thu thập, phân tích tài liệu thứ cấp (sách, báo, các quy hoạch, các báo cáo đánh giá, số liệu thống kê). Nhấn mạnh phân tích so sánh để làm rõ phát triển du lịch vùng Tây Nguyên trong nhịp độ phát triển du lịch chung của cả nước, khu vực và thế giới.
    - Tổng hợp và phân tích định tính để có dự báo các yếu tố ảnh hưởng, tác động đến phát triển du lịch bền vững của vùng Tây Nguyên.
    - Phương pháp điều tra thực địa: Kết hợp sử dụng bảng hỏi và phỏng vấn sâu trên thực địa đối với 250 người để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch và mức độ hài lòng của khách hàng đối với ngành du lịch ở 5 tỉnh Tây Nguyên. Từ đó nhận định mức độ bền vững của du lịch Tây Nguyên bằng các chỉ tiêu định lượng.
    - Sử dụng phương pháp tiếp cận SWOT để làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với vùng Tây Nguyên về phát triển du lịch bền vững truớc tác động của bối cảnh thế giới và trong nước.
    7. Những đóng góp của đề tài:Luận án nghiên cứu để tìm ra giải pháp phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Tây Nguyên một cách tiếp cận mới của NCS là tổng thể, toàn diện, liên ngành và đa ngành trên một địa bàn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
    So với các công trình đã công bố thì NCS sẽ kỳ vọng có một số đóng góp sau:
    Thứ nhất, Về định nghĩa và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững, luận án đã đưa ra định nghĩa phát triển du lịch bền vững, trên 4 trụ cột kinh tế, chính trị, xã hội và môi trường. Xây dựng bộ tiêu chí để làm cơ sở nghiên cứu đánh giá phát triển du lịch bền vững; làm rõ các khái niệm vùng và xây dựng khung lý thuyết về liên kết phát triển du lịch bền vững vùng.
    Thứ hai, Luận án đánh giá, làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên (kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường). Trong đó, đi sâu phân tích vai trò của các ngành, lĩnh vực, thể chế và các yếu tố an ninh, chính trị ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến phát triển du lịch bền vững vùng. Phỏng vấn sâu trên thực địa đối với 250 người để đánh giá chất lượng dịch vụ du lịch và mức độ hài lòng của khách hàng đối với ngành du lịch ở 5 tỉnh Tây Nguyên. Trên cơ sở đó có nhận định mức độ phát triển du lịch bền vững của vùng Tây nguyên. Luận án đã phân tích mô hình SWOT để làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với vùng Tây Nguyên trong phát triển du lịch bền vững.
    Thứ ba, Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển vùng du lịch Tây Nguyên theo hướng bền vững, trong đó, nhấn mạnh vào các giải pháp liên kết du lịch và xem đó như là một động lực quan trọng cho sự chuyển mình của du lịch Tây Nguyên trong thời gian tới. Bên cạnh đó, luận án đã đề xuất các cơ chế chính sách đặc thù để du lịch bền vững Tây Nguyên phát triển mạnh.
    8. Kết cấu của Luận án:Tên Luận án: Giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên
    Chương 1: Một số vấn đề về lý luận và kinh nghiệm phát triển du lịch bền vững
    Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch bền vững trên địa bàn Tây Nguyên
    Chương 3: Đề xuất giải pháp phát triển du lịch bền vững Tây Nguyên đến năm 2020
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...