Tiểu Luận Giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & Doanh nghiệp ở trường THNVDL HN

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Lời mở đầu
    ​Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “Du lịch là một ngành kinh tế mũi nhọn”. Trải qua 40 năm xây dựng và trưởng thành, ngành du lịch Việt nam đã nỗ lực vượt qua khó khăn huy động nội lực và tranh thủ nguồn lực quốc tế để xây dựng ngành về mọi mặt. Nhưng so với tiềm năng, khả năng và yêu cầu thực tế thì kết quả đạt được còn nhỏ bé. Đội ngũ lao động tay nghề cao, thông thạo nghiệp vụ, ngoại ngữ chưa nhiều. Nhu cầu đào tạo và bồi dưỡng cán bộ nhân viên trong ngành du lịch rất lớn. Hệ thống trường đào tạo về du lịch còn hạn chế về mặt số lượng, cơ cấu ngành nghề và chất lượng đào tạo. Do vậy, tăng cường đầu tư cho SNĐT THCN & DN cho ngành du lịch nói chung và cho trường THNVDL HN nói riêng là cần thiết. Với phạm vi hạn hẹp của nguồn vốn NSNN, đầu tư cho SNĐT THCN & DN của trường THNVDL HN phải thực hiện tiết kiệm và hiệu quả, tránh sử dụng lãng phí, không đúng mục đích làm giảm chất lượng, hiệu quả của đầu tư .
    Xuất phát từ những yêu cầu đó, trong thời gian thực tập tại trường THNVDL HN, sau khi tìm hiểu thực tế về quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN của trường, được sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của các cán bộ trong trường, các thầy cô giáo bộ môn QLTCNN, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Trọng Thản, nên em đã mạnh dạn chọn đề tài:
    Một số gíải pháp nhằm tăng cường quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN
    ã Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn về chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN, thực trạng tình hình quản lý, xác lập những căn cứ có tính phương pháp luận và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN.
    ã Đối tượng nghiên cứu:
    Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề về chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN.
    ã Phạm vi nghiên cứu:
    Về mặt lý luận: chủ yếu tập trung nghiên cứu vai trò quan trọng của chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN.
    Về mặt thực tiễn: nghiên cứu đánh giá tình hình chi và quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN trong thời gian gần đây.
    Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đó, luận văn đưa ra những biện pháp nhằm tăng cường quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN, góp phần nâng cao hiệu quả chi TX NSNN.
    ã Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng và quan điểm lịch sử cụ thể, từ những vấn đề tổng quát đến cụ thể kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, sử dụng những phương pháp phâ tích thống kê dưới dạng các bảng biểu để đưa ra những định hướng, giải pháp.
    ã Nội dung của luận văn bao gồm các phần sau:
    Chương I : SNĐT THCN & DN và vai trò của chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở nước ta hiện nay.
    Chương II : Thực trạng công tác quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN.
    Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN ở trường THNVDL HN.
    Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn có hạn, hạn chế về thời gian thực tập nên chắc chắn bài luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo cô giáo và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn.
    Em xin chân thành cảm ơn.
    CHƯƠNG I
    SỰ NGHIỆP ĐÀO TẠO THCN & DN VÀ VAI TRÒ CỦA CHI TX NSNN CHO SNĐT THCN & DN Ở NƯỚC TA.

    1.1 Sự nghiệp đào tạo THCN & DN đối với quá trình phát triển KT-XH ở nước ta.
    1.1.1 Khái niệm SNĐT THCN & DN

    Đào tạo là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức nhằm truyền đạt các kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện một hoạt động xã hội, (nghề nghiệp) cần thiết.
    Đào tạo THCN & DN là qúa trình truyền đạt các kiến thức kỹ năng kỹ xảo về lý thuyết và thực hành nhằm đào tạo đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân viên có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp để thực hiện được một hay nhiều loại công việc mang tính chất chuyên môn đặc thù trong nhiều lĩnh vực như nghề điện tử, nấu ăn, xây dựng, may mặc, nghề thủ công mỹ nghệ, du lịch .
    Đào tạo THCN & DN là đòi hỏi tất yếu của xã hội để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chất lượng đa dạng phong phú về ngành nghề của thị trường lao động trong quá trình CNH-HĐH đất nước.
    Chất lượng đào tạo THCN & DN là yếu tố quyết định tới hiệu quả của công tác đầu tư và hiệu quả chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN. Dưới góc độ tài chính , chất lượng đào tạo THCN & DN, phụ thuộc chặt chẽ vào việc phân bổ cơ cấu đầu tư và mức độ đầu tư cho con người (lương, phụ cấp lương, BHYT, BHXH cho giáo viên, học bổng cho học sinh, sinh viên) và các khoản đầu tư cho giảng dạy học tập nghiên cứu khoa học (chi cho thư viện, tài liệu , sách giáo khoa, trang bị thực hành, thí nghiệm, chi cho thực tập, kiến tập trong và ngoài trường, chi nghiên cứu khoa học .) trong tổng nguồn tài chính dành cho SNĐT THCN & DN.
    Đầu tư tài chính cho SNĐT THCN & DN là để cung cấp nguồn nhân lực cho nhu cầu sử dụng. Sử dụng là mục đích của đào tạo. Đào tạo mà không sử dụng hoặc không có cách nào để khai thác phát huy được lực lượng ấy thì không thể nói tới hiệu quả đầu tư và hiệu quả đào tạo được. Do nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò vị trí của SNĐT THCN & DN trong phát triển nguồn lực nhằm phục vụ CNH-HĐH đất nước chưa đúng mức nên chưa dành các nguồn lực cho bậc đào tạo này. Với mức chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN trong những năm gần đây còn rất hạn chế.
    Nhìn chung, cơ cấu lao động đã qua đào tạo rất bất hợp lý. Số công nhân có tay nghề cao ít hơn cả số người có bằng cấp đại học và sau đại học. Cơ cấu giữa lao động có đào tạo ĐH/THCN/DN ở nước ta là 1/1.5/2.5 so với cơ cấu trung bình ở các nước Đông Nam Á là 1/4/10. Điều này thể hiện tình trạng thừa thầy thiếu thợ đang diễn ra nghiêm trọng.
    1.1.2 Tác động của SNĐT THCN & DN đối với sự phát triển kt-xh.
    1.1.2.1 Tác động đối với kinh tế

    Đào tạo THCN & DN góp phần vào tăng trưởng kinh tế thông qua tăng năng suất lao động của mỗi cá nhân- kết quả của quá trình tích luỹ trau dồi kiến thức, trình độ và quan điểm của họ. Có thể thấy vai trò của đào tạo THCN & DN thông qua việc đánh giá tác động của nó đối với năng suất lao động bằng cách so sánh sự khác biệt giữa sản phẩm một cá nhân làm ra trong cùng một đơn vị thời gian trước và sau khi cá nhân đó học một khoá đào tạo với chi phí nhất định cho khóa học đào tạo đó.
    Tăng trưởng kinh tế là nền tảng của xã hội. Đào tạo THCN & DN không thể phát triển nếu không có sự đầu tư vật lực, tài lực của kinh tế. Một chính sách đầu tư đúng, một cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với việc sử dụng đồng vốn đầu tư có hiệu quả, lượng đầu tư ngày càng gia tăng sẽ là điều kiện thuận lợi để đào tạo THCN & DN phát triển.
    1.1.2.2 Tác động đối với văn hoá
    Đào tạo THCN & DN là một trong những hình thức lưu truyền văn hoá. Đó là văn hoá nghề. Nghề nào cũng có văn hoá và người học qua các trường lớp đào tạo nói chung và đào tạo THCN & DN nói riêng cũng được hấp thu văn hoá tinh hoa của nhân loại. Có thể nói trong văn hóa và đào tạo là hai yếu tố lồng ghép nhau không có sự tách biệt. Cái lõi trong mối quan hệ đó chính là gía trị văn hóa. Đào tạo THCN & DN là lưu truyền các gía trị văn hoá nhưng không thụ động mà có sự sáng tạo trong quá trình giảng dạy là phong phú thêm những giá trị văn hoá vốn có làm nảy sinh những giá trị văn hoá mới.
    1.1.2.3 Tác động đối với khoa học công nghệ
    Những hiểu biết ngày càng sâu sắc về bản chất, về tính quy luật của tự nhiên, xã hội và thế giới bên trong của con người là nền tảng kiến thức của bất kỳ sự nghiệp đào tạo nào. Đào tạo THCN & DN trong quá trình hoạt động của mình lại làm phong phú sâu sắc thêm những hiểu biết vốn có của con người về KHCN.
    Khoa học sản sinh ra kiến thức mới còn đào tạo THCN & DN truyền bá kiến thức khoa học, một cách có hệ thống cho người học, vận dụng những kiến thức khoa học vào thực tế. Thông qua đào tạo THCN & DN để trang bị kiến thức khoa học cho những người lao động, biến khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
    1.2 Vai trò của chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN
    1.2.1. Chi TX NSNN cho SNĐT THCN & DN
    1.2.1.1 Khái niệm:

    NSNN được hiểu là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được các cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
    Chi NSNN là qúa trình Nhà nước sử dụng nguồn tài chính tập trung được vào việc duy trì sự hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình trong từng công việc cụ thể theo thời gian và không gian nhất định.
    Nếu xem xét số chi NSNN theo nội dung kinh tế và tính chất phát sinh các khoản chi thì cơ cấu chi NSNN gồm:
    - Chi thường xuyên.
    - Chi chương trình mục tiêu.
    - Chi đầu tư xây dựng cơ bản.
    Chi thường xuyên NSNN là tập hợp các khoản mục chi phát sinh tương đối ổn định và đáp ứng cho những nhu cầu chi gắn chặt với hoạt động thường niên của NSNN. Phân loại theo đối tượng sử dụng kinh phí, công tác quản lý chi thường xuyên của NSNN bao gồm 4 nhóm chi: Chi cho con người, chi quản lý hành chính, chi cho giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, chi cho mua sắm, sửa chữa.
     
Đang tải...