Tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo &amp PTNT Tỉnh Lạng Sơn

Thảo luận trong 'Kinh Tế Chính Trị' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn

    ĐỀ TÀI: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh NHNo & PTNT Tỉnh Lạng Sơn


    Chương 1
    NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG
    THƯƠNG MẠI

    1.1.Khái niệm và vai tṛ của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
    1.1.1. Khái niệm vốn của NHTM.
    Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
    Thực chất, vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá tŕnh sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền dử dụng vốn cho Ngân hàng, để Ngân hàng trả lại cho họ một khoản thu nhập.
    Nh­ vậy, Ngân hàng đă thực hiện vai tṛ tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới h́nh thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá tŕnh luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
    1.1.2. Vai tṛ của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
    1.1.2.1. Vốn giữ vai tṛ quan trọng trong việc h́nh thành NHTM
    Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được th́ phải có :Công nghệ - Lao động – Tiền vốn trong đó vốn là nhân tố quan trọng, nó phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với NHTM, vốn lại càng là nhân tố không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt độnh kinh doanh, ngân hàng không thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh nếu không có vốn. Như đă biết, đặc trưng của hoạt động ngân hàng:Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà c̣n là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ(thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán(thị trường vốn dài hạn). Những ngân hàng trường vốn là ngân hàng có nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Hơn nữa, vốn lớn là lợi thế đầu tiên trong việc chấp hành pháp luật trước hết là luật NHTW, luật các TCTD, tạo thế mạnh và thuận lợi trong kinh doanh tiền tệ. Chính v́ thế, có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của ngân hàng, là khâu cốt tử của ngân hàng. Do đó, ngoài vốn ban đầu cần thiết, tức là đủ vốn điều lệ theo luật định th́ ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn trong suốt quá tŕnh hoạt động của ḿnh
    Từ đặc trưng kinh doanh của Ngân hàng, vốn vừa là phương tiện kinh doanh, vừa là đối tượng kinh doanh. Các NHTM thực hiện kinh doanh loại “hàng hoá đặc biệt” – tiền tệ trên thị trường tiền tệ (thị trường vốn ngắn hạn) và thị trường chứng khoán (thị trường vốn dài hạn). V́ vậy, ngoài vốn ban đầu khi thành lập theo qui định của pháp luật, các Ngân hàng phải thường xuyên t́m mọi biện pháp để tăng trưởng vốn trong quá tŕnh hoạt động kinh doanh.
    1.1.2.2. Vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh của Ngân hàng:
    Trong nền kinh tế thị trựng, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động đ̣i hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng thanh toán, chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Chúng ta đă biết, đại bộ phận vốn của ngân hàng là vốn tiền gửi và đi vay, do vậy ngân hàng phải trả cho khách hàng khi họ có yêu cầu rút tiền. Với một ngân hàng có quy mô vốn nhỏ, khi nhu cầu vay vốn trên thị trường là rất lớn, một mặt ngân hàng không đáp ứng đủ nhu cầu vay, mặt khác với quy mô nhỏ, ngân hàng nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy động đuợc, dự trữ Ưt sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán. Trong khi đó, với một ngânh hàng trường vốn, họ thực hiện dự trữ đủ khả năng thanh toán đồng thời vẫn thỏa măn được nhu cầu vay vốn của nền kinh tế, do đó sẽ tạo được uy tín ngày càng cao.
    Khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao th́ vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. V́ vậy nếu loại trừ các nhân tố khác, khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói chung và với vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Với tiềm năng vốn lớn, ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín, vừa nâng cao vị thế của ngân hàng.
    1.1.2.3. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng:
    Vốn của Ngân hàng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng tín dụng. Thông thường, các Ngân hàng nhỏ phạm vi hoạt động kinh doanh, khoản mục đầu tư, khối lượng cho vay Ưt và kém đa dạng hơn. Do đó, ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư, thậm chí không đáp ứng được nhu cầu vốn vay của doanh nhiệp. Họ sẽ mất khách hàng và không tận dụng được cơ hội kinh doanh. Nếu là Ngân hàng lớn, nguồn vốn dồi dào chắc chắn họ sẽ đáp ứng được nhu cầu về vốn, có điều kiện để mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng.
    Nguồn vốn lớn c̣n giúp Ngân hàng hoạt động kinh doanh với nhiều loại h́nh khác nhau như: Liên doanh liên kết, dịch vụ thuê mua tài chính, kinh doanh chứng khoán các h́nh thức kinh doanh này nhằm phân tán rủi ro và tạo thêm vốn cho Ngân hàng. đồng thời, nâng cao uy tín và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. V́ vậy, vốn có vai tṛ quyết định trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
    1.1.2.4 Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng
    Thực tế đă chứng minh: quy mô, tŕnh độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút nguồn vốn. Đồng thời, khả năng vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế xét cả về quy mô, khối lượng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lăi suất vừa phải cho khách hàng. Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ xung thêm vốn tự có của ngân hàng, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt động của ngân hàng trên mọi lĩnh vực.
    Đồng thời vốn của ngân hàng lớn sẽ tạo ra thuận lợi cho việc sử dụng tổng ḥa các nguồn vốn khác. Trên cơ sở đó sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, không chỉ đơn thuần là cho vay mà c̣n mở rộng các h́nh thức liên doanh liên kƠt, kinh doanh dịch vụ thuê mua (leasing), mua bán nợ (phactoring), kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Chính các h́nh thức kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.
    Ngoài ra vốn của ngân hàng dồi dào sẽ tạo điều kiện cho NHNN đảm bảo khả năng thực thi chính sách tiền tệ, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, đảm bảo cân đối tiền – hàng trong nền kinh tế.
    Xuất phát từ vai tṛ của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và của nền kinh tế nên nguồn vốn nói chung và vốn huy động nói riêng phải thường xuyên được bảo toàn và không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả của vốn là tiền đề quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đáp ứng vốn cho nền kinh tế. V́ vậy, nâng cao hiệu quả huy động vốn là sự cần thiết trong quá tŕnh hoạt động của NHTM ở tất cả các quốc gia.
    1.1.3. Nội dung và tính chất của các loại vốn trong NHTM
    1.1.3.1. Vốn tự có:
    Vốn tự có của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được thuộc về sở hữu của ngân hàng. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài để h́nh thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Vốn này chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng song lại là điều kiện pháp lư bắt buộc khi thành lập một ngân hàng.
    Do tính chất ổn định của nó, Ngân hàng có thể sử dụng vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, mua tài sản cố định, dùng để đầu tư hay góp vốn liên doanh vốn tự có là căn cứ quyết định khả năng thanh toán khi Ngân hàng gặp rủi ro. Sự tăng trưởng của vốn tự có sẽ quyết định năng lực và sự phát triển của NHTM. Vốn tự có của Ngân hàng được h́nh thành căn cứ vào h́nh thức tổ chức của NHTM là: NHTM quốc doanh, NHTM cổ phần hay NHTM liên doanh
    Vốn tự có gồm các thành phần: vốn tự có cơ bản, vốn tự có bổ sung.
    + Vốn tự có cơ bản: Là vốn điều lệ – vốn pháp định
    · Vốn điều lệ: do các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ hoạt động của Ngân hàng, theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp định.
    · Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập ngân hàng do pháp luật quy định.
    + Vốn tự có bổ sung trong quá tŕnh hoạt động của ngân hàng gia tăng vốn của chủ theo nhiều phưong thức khác nhau tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và các quỹ như: Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ đặc biệt và quỹ khác.
    Nguồn nội bộ (nguồn từ lợi nhuận): Trong điều kiện thu nhập ṛng lớn hơn không, chủ ngân hàng có xu hướng gia tăng vốn bằng cách chuyển một phần thu nhập ṛng thành vốn đầu tư. Tỷ lệ tích lũy tùy thuộc vào cân nhắc của chủ ngân hàng về tích lũy từ lợi nhuận và tiêu dùng. Những ngân hàng lâu năm có thu nhập ṛng lớn, nguồn vốn tích lũy từ lợi nhuận sẽ cao hơn với vốn của chủ h́nh thành ban đầu.
    Nguồn bên ngoài: Là nguồn bổ xung từ phát hành thêm cổ phiếu để mở rộng quy mô hoạt động hoặc để đổim mới trang thiết bị hay để đáp ứng yêu cầu vốn của chủ do ngân hàng nhà nước quy định.
    · Nếu phát hành cổ phiếu thường phải chia sẻ quyền lực và lợi nhuận
    · Nếu phát hành cổ phiếu ưu đăi th́ không chia sẻ quyền lực và lợi tức là cố định
    · Nếu phát hành trái phiếu chuyển đổi th́ không mất quyền sở hữu và lợi nhuận có thể chuyển đổi ra tiền tiết kiệm nhưng trái phiếu vẫn là một khoản nợ và ngân hàng phải để một khoản quỹ để trả nợ.
    Đặc điểm của h́nh thức huy động này là không thuờng xuyên song giúp ngân hàng có được lượng vốn sở hữu vào lúc cần thiết.
    Các quỹ:
    · Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: Là quỹ được dùng với mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu. Lợi nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho đến khi đạt 50% vốn tự có th́ sẽ chuyển thành vốn tự có.
    · Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự pḥng bù đắp rủi ro trong quá tŕnh kinh doanh nhằm bảo toàn vốn.
    · Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận chưa phân phối, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định.
    Các quỹ trên thuộc sở hữu của ngân hàng. Nguồn h́nh thành là từ thu nhập của ngân hàng thương mại mà có khả năng chuyển đổi thành vốn cổ phần có thể được coi là một bộ phận vốn sở hữu của ngân hàng (vốn bổ xung) do nguồn này có một số đặc điểm như sử dụng lâu dài, có thể đầu tư vào nhà cửa, đất đai và có thể không phải hoàn trả khi đến hạn.
    1.1.3.2. Vốn huy động:
    Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xă hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
    Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng chứ không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả đúng thời hạn cả gốc và lăi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút.Vốn huy động đóng vai tṛ rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM.
    Nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành phần kinh tế trong xă hội. Do đó, các NHTM luôn quan tâm khai thác để mở rộng tín dụng. Nhưng nguồn vốn này chỉ được sử dụng một phần để kinh doanh, c̣n phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn huy động gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành những giấy tờ có giá.
    Vốn tiền gửi:
    + Tiền gửi không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhưng có thể rót ra bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả măn yêu cầu này (gửi tiền để sử dụng séc, sử dụng thẻ rút tiền hoặc để thực hiện dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ LC hay dịch vụ nhờ thu).
    Tiền gửi không kỳ hạn có lăi suất thấp hoặc không được trả lăi, gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi không kỳ hạn thuần tuư.
    · Tiền gửi thanh toán (tiền gửi giao dịch): Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Ngân hàng thực hiện các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân trong phạm vi số dư cho phép. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu, với loại tiền gửi này lăi suất là rất nhỏ (huặc bằng 0)
    Tiền gửi không kỳ hạn chỉ không ổn định với cá nhân c̣n đối với doanh nghiệp rất ổn định.
    · Tài khoản tiền gửi thanh toán: Là tài khoản mà việc rút và nộp tiền được thực hiện bằng séc hoặc chuyển khoản.
    · Tài khoản văng lai: Là tài khoản lúc dư nợ, lúc dư có.
    Tuy nhiên, ở Ngân hàng luôn có sự chênh lệch giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán, thường nhập lớn hơn xuất. Từ đó, tạo nên một khoản tiền tạm thời nhàn rỗi và Ngân hàng có thể sử dụng một phần để kinh doanh.
    · Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuư: Là khoản tiền kí gửi với mục đích an toàn tài sản, không phải để thanh toán, khi cần khách hàng có thể rót ra để chi tiêu và Ngân hàng phải thoả măn yêu cầu của họ. Ngân hàng có thể sử dụng phần dư thừa nếu đảm bảo được khả năng chi trả.
    + Tiền gửi có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận giữa khách hàng và Ngân hàng về thời gian rút tiền. Về nguyên tắc khách hàng không được rút tiền trước thời hạn. Tiền gửi có kỳ hạn giữ vị trí trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm.Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn khoản vào kinh doanh. Chính v́ vậy các NHTM luôn t́m cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn với mức lăi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Các khoản tiền gửi có kỳ hạn không được dùng để thanh toán, thường có lăi xuất cao và thời hạn dài hơn.
    + Tiền gửi tiết kiệm: Là một phần thu nhập của người lao động chưa sử dụng đến, tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng lăi. Tiền gửi tiết kiệm có hai loại: tiết kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
    · Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền có thể rót ra bất kỳ lúc nào nhưng không được dùng các phương tiện thanh toán để chi trả cho khách hàng.
    · Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận của khách hàng và Ngân hàng về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lăi suất cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
    · Tiền gửi của các ngân hàng khác là nguồn tiền của các ngân hàng thường mài gửi vào nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ hay một số mục đích khác.
    Đây là nguồn vốn chính để ngân hàng kinh doanh tiền tệ, nó là một trong những nguồn vốn ổn định nhất của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp chủ yếu là ngắn hạn v́ doanh nghiệp hoạt động có chu kỳ, khi nào tạm thời thừa vốn th́ mới gửi ngân hàng. Mặt khác:
    Lăi suất huy động nhỏ hơn lăi suất vay nhỏ hơn tỷ suất lợi nhuận b́nh quân của nền kinh tế.
    Nếu lăi suất cho vay lớn hơn lăi suất huy động: Ngân hàng có lăi
    Nếu tỷ suất lợi nhuận b́nh quân của nền kinh tế < lăi suất huy động th́ mọi người gửi hết tiền vào ngân hàng và không kinh doanh nữa như vậy ngân hàng không cho ai vay được điều này không thể xảy ra do đó không bao giờ gửi vốn vào ngân hàng trung dài hạn v́ mục đích họ hướng tới là tỷ suất lợi nhuận b́nh quân của nền kinh tế.
    Phát hành giấy tờ có giá:
    Bên cạch các phương thức trên, các NHTM c̣n phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và kỳ phiếu. Thực chất là việc huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá.
    + Kỳ phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng
    · Đặc trưng của nó là quản lư được chính sách lăi suất trong ngắn hạn
    · Tính lỏng cao
    · Ngân hàng phát hành chủ động hơn về mặt quy mô hoạt động (chỉ thông qua tổng giám đốc)
    + Trái phiếu ngân hàng là giấy nhận nợ của ngân hàng có thời hạn lớn hơn 12 tháng
    · Đặc trưng: Quản lư được chính cách lăi suất trong dài hạn
    · Tính lỏng cao, có thể mua bán được trên thị trường chứng khoán
    · Phát hành thông qua thống đốc ngân hàng
    + Chứng chỉ tiền gửi
    Các giấy tờ có giá được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích với sự chấp thuận của NHNN, h́nh thức huy động vốn này các NHTM phải trả lăi suất cao hơn so với lăi suất tiền gửi thông thường.
    Qua tŕnh bày trên, vốn huy động là nguồn vốn giữ vị trí quan trọng và chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của các NHTM, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn (khoảng 80%). Các NHTM phải tôn trọng về mức vốn huy động theo quy định của pháp luật.
    1.1.3.3. Vốn đi vay
    Vốn đi vay: là khoản tiền vay muợn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động vốn bị hạn chế. Đây là nguồn chủ yếu để chống rủi ro thanh khoản của các ngân hàng.
    - Vay từ NHTW là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. H́nh thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (tái cấp vốn). Các thương phiếu đă được các NNTM chiết khấu (tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền ngân hàng mang những thương phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN. Thông thường NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu có chất lượng nh­ thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa có thương phiếu NHNN cho NHTM vay dưới h́nh thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. Nguồn vốn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong ngân hàng, nó chủ yếu là vốn ngắn hạn, chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTW:
    + Nếu NHTW thắt chặt tiền tệ với lăi suất cao
    + Nếu mở rộng tiện tệ th́ lăi suất thấp
    NHTW cho vay nhằm mục đích để bảo vệ an toàn cho toàn hệ thống ngân hàng và thực hiện chính sách tiền tệ.Vay từ NHTM khác là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng.
    Với các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết quả dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn ḷng cho các ngân hàng khác vay để t́m kiếm lăi suất cao hơn.
    Với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ lại có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản
    + Vay qua đêm là hợp đồng vay mượn bất thành văn giữa hai ngân hàng chủ yếu thông qua điện thoại và điện tín chỉ có thời hạn không quá một ngày
    + Vay kỳ hạn là hợp đồng vay mượn thành văn có thời hạn cụ thể (vài tuần, vài tháng, hoặc vài năm). Thường các ngân hàng đi vay phải có giấy tờ có giá để cầm cố đưa cho ngân hàng cho vay.
    · Đây là nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn
    · Tỷ trọng tương đối lớn đặc biệt là ngân hàng bán buôn
    · Chi phí cao hay thấp phụ thuộc vào cung cầu trên thị truờng tiền tệ
    Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng vay mựon bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn. Các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ xung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo/
    Ngân hàng nào có uy tín hoặc trả lăi suất cao sẽ vay mượn nhiều hơn.
    Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp họ phải thông qua các ngân hàng đại lư hoặc đựoc bảo lănh của các ngân hàng đầu tư.
    Khả năng vay mượn c̣n được phụ thuộc vào tŕnh độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng.
    1.1.3.4. Vốn khác
    Vốn khác là toàn bộ giá tị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Bao gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác
    Nguồn ủy thác là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ thực hiện tốt các dịch vụ của khách hàng đặc biẹt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh toán.
    - Nguồn vốn này thường có chi phí rất thấp
    - Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ và uy tín của khách hàng.
    Nguồn trong thanh toán: Nguồn này được h́nh thành từ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt như: Séc trong quá tŕnh chi trả, tiền kư quỹ để mở L/C
    Những ngân hàng này là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
    Nguồn khác: Là các khoản nợ nh­ thuế chưa nộp, lưong chưa trả vv.
    Trong quá tŕnh làm trung gian thanh toán, NHTM tạo được một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán, gồm: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi Các khoản tiền mặt tạm thời được trích khỏi tài khoản này để nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng, nên được gọi là tiền nhàn rỗi.
    Qua nghiệp vụ đại lư, các NHTM thu hút được một lương vốn trong quá tŕnh thu - chi hộ khách hàng, làm đại lư cho tổ chức tín dụng, nhận và chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư
    1.2. Các nhân tố ảnh hưởng và nội dung biện pháp tạo vốn của NHTM
    1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM
    Mọi hoạt động kinh doanh diễn ra đều chịu sự tác động nhất định của môi trường xung quanh. Công tác huy động vốn – một nghiệp vụ quan trọng hàng đầu của NHTM cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong cơ chế thị trường, các NHTM buộc phải cạch tranh để có thể thu hút được nguồn vốn lớn với chi phí thấp để tồn tại và phát triển. Do đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng, t́m giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn là rất cần thiết. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn có nhiều và rất đa dạng, nhưng tập trung lại có hai nhóm nhân tố là: Khách quan và chủ quan.
    1.2.1.1. Nhóm nhân tố khách quan (PEST):
    Bao gồm: Chính trị - pháp luật, kinh tế, môi trường xă hội và công nghệ
    - Hành lang pháp lư: Có ảnh hưởng lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM nh­ luật các tổ chức tín dụng, luật NHNN Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của NHTM so với vốn tự có, quy định việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu và quy định cả mức cho vay của NHTM đối với khách hàng
    Sù can thiệp của NHNN khi thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ cũng ảnh hưởng tới việc huy động vốn, v́ khi thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ mang lại thuận lợi cho NHTM trong việc huy động vốn vay từ NHNN. Đồng thời, nó c̣n có tác dụng làm giảm lăi suất trên thị trường tiền tệ. Ngược lại, thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ khó khăn hơn trong việc huy động vốn vay từ NHNN.
    Chính sách đầu tư của Nhà nước hợp hư hay không hợp lư cũng ảnh hưởng đến chính sách huy động vốn của Ngân hàng. Để khuyến khích sản xuất, đầu tư, Nhà nước có chính sách bảo hộ cho hàng hoá sản xuất, chính sách trợ giá tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển và có lăi. Các doanh nghiệp và người lao động có tích luỹ là nền tảng để Ngân hàng huy động vốn được nhiều hơn.
    - Sự tăng trưởng của nền kinh tế: Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập khá, tích luỹ được nhiều nên các khoản tiền kư thác thường tăng nhanh để đáp ứng các giao dịch kinh tế. Mặt khác, nền kinh tế phát triển sẽ có tác động ngược lại, nhiều doanh nghiệp mới được thành lập, giao dịch kinh tế tăng hơn h́nh thành một bộ phận tích luỹ, tạo môi trường tiềm tàng để NHTM thu hút vốn.
    Chu kỳ kinh tế (phục hồi – Tăng trưởng – Băo ḥa – Suy thoái).
    NHTM phải t́m biện pháp huy động sao cho có hiệu quả, vừa thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, vừa đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, sản xuất bị đ́nh trệ, môi trường đầu tư của Ngân hàng sẽ bị thu hẹp, lợi nhuận của Ngân hàng giảm, quá tŕnh huy động vốn sẽ gặp nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, lạm phát làm cho đồng tiền mất giá, người dân sẽ không gửi tiền vào Ngân hàng, mà dùng tiền để mua hàng hoá có giá trị để cất trữ cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Ngân hàng.
    Bên cạnh đó chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa quốc gia cũng ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Nếu mở rộng tiền tệ th́ sẽ huy động vốn dễ, nếu thắt chặt tiền tệ sẽ huy động vốn khó. Khi chính sách tài khóa thu hẹp cũng nh­ tăng thuế, giảm chi tiêu chính phủ cũng dẫn tới tăng thất nghiệp nên khó huy động vốn. Mặt khác lăi suất giảm sẽ không hấp dẫn được nguồn tiết kiệm v́ người có tiền sẽ chỉ quan tâm tới lăi suất dương, vậy nên không ai muốn gửi tiền tiết kiệm.
    Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng tới việc tạo vốn của ngân hàng. Khi đồng việt nam mất giá dân chúng không muốn giữ đồng nội tệ mà chuyển sang cất giữ đồng ngoại tệ và vàng, v́ vậy huy động vốn nội tệ trong dâc cư sẽ giảm.
    - Môi trường – xă hội: Đời sống, thu nhập của người dân là yếu tố trực tiếp quyết định đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng. Thật vậy, thu nhập của ngựi lao động càng cao th́ nguồn vốn động được vào Ngân hàng càng lớn. Bởi v́, người dân có thu nhập cao ngoài việc thoả măn được yêu cầu của đời sống, họ c̣n giành một phần để tích luỹ. Số tiền tích luỹ này sẽ dùng để thoả măn nhu cầu cao hơn trong tương lai.
    Tâm lư và thói quen tiêu dùng của người dân cũng ảnh hưởng đến việc huy động vốn của Ngân hàng. Ở các nước phát triển, nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng rất phát triển. Các nước chậm phát triển, tâm lư ưa dùng tiền mặt và tích luỹ tiền không gửi vào Ngân hàng là khá phổ biến. Tâm lư và thói quen tiêu dùng c̣n rất khác nhau giữa các dân tộc và các vùng, miền ở nước ta. V́ vậy, phát triển nhanh các h́nh thức không dùng tiền mặt có ư nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn của Ngân hàng.
    - Công nghệ: Các ngân hàng ứng dụng công nghệ cao th́ càng tăng được khả năng huy động vốn v́ càng tăng khả năng tiếp cận với khách hàng, giảm được thời gian vv Hiện nay các NHTM ở nước ta đă đưa máy rút tiền tự động ATM vào thị trường để khách hàng sử dụng, khách hàng có thể rút tiền ở mọi lúc, mọi nơi.
    1.2. 1.2. Nhân tố chủ quan
    - Chính sách lăi suất:
    Là một nhân tố quan trọng, có tác động mạnh đến việc huy động vốn của NHTM; đặc biệt là đối với các khoản vốn mà người gửi hoặc người dân đầu tư Ngân hàng với mục đích hưởng lăi. Các Ngân hàng cạnh tranh không chỉ về lăi suất huy động với các Ngân hàng khác mà cả với thị trường tiền tệ. Do đó, chỉ một sự khác biệt nhỏ về lăi suất có thể đẩy ḍng vốn nhàn rỗi trong xă hội đầu tư theo những chiều hướng khác nhau. Đó cũng là lư do, động lực để các nhà đầu tư hoặc người gửi tiền chuyển vốn từ Ngân hàng này sang Ngân hàng khác.
    V́ vậy, xác định một lăi suất hợp lư, có tính cạch tranh là một vấn đề vô cùng quan trọng, phải được nghiên cứu, cân nhắc, tính toán tỷ mỉ và toàn diện. Tuy nhiên, Ngân hàng phải tính toán sao cho lăi suất vừa có tính cạnh tranh, vừa phải đảm bảo được chi phí đầu vào thấp nhất và kinh doanh có lăi.
    - Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng:
    Cũng ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến công tác huy động vốn. Một Ngân hàng có hệ thống chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ đạt được các mục tiêu đề ra về chi phí cũng nh­ về lợi nhuận. Đó là chiến lược về sản phẩm dịch vụ. Chiến lược giá, lăi suất, chiến lược phân phối, chiếm lược phát triển nhân sự, chiến lược khuyếch chương giao tiếp có tác động mạnh đến việc huy động vốn. Hệ thống chiến lược kinh doanh của Ngân hàng là thực tiễn sinh động để đánh giá năng lực và tŕnh độ quản lư hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, tạo được niềm tin đối với khách hàng. Do đó, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với Ngân hàng.
    - Uy tín và vị thế của Ngân hàng:
    Thông thường, khách hàng lựa chọn những Ngân hàng có uy tín và vị thế trên thị trường để giao dịch, vay mượn, thanh toán và bảo lănh Uy tín và vị thế của Ngân hàng có ư nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn của khách hàng, thể hiện cụ thể ở năng lực tài chính, t́nh h́nh hoạt động kinh doanh, quá tŕnh lịch sử, chất lượng marketing V́ vậy, các Ngân hàng thông qua hoạt động của ḿnh, bằng chất lượng dịch vụ, công nghệ hiện đại và phong cách làm việc văn minh, lịch sự thoả măn tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng, là thiết thực nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.
    - Các h́nh thức huy động và dịch vụ kèm theo:
    Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Với nhiều loại sản phẩm khác nhau, khách hàng có thể lựa chọn một sản phẩm phù hợp với điều kiện khả năng của ḿnh. Có nh­ vậy, NHTM mới thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với ḿnh. Không những thế, Ngân hàng c̣n phải đưa ra được các dịch vụ kèm theo tốt và đa dạng để tăng lợi thế cạnh tranh. Với nhiều tiện Ưch kèm theo, sẽ giúp Ngân hàng thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn của mọi thành phần kinh tế và dân cư trong xă hội. Qua đó, tạo thêm nhều mối quan hệ gắn bó chặt chẽ hơn giữa các Ngân hàng và khách hàng.
    - Mạng lưới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng:
    Tổ chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lư trên địa bàn dân cư giúp Ngân hàng có nhiều cơ hội để thu hút vốn hơn, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với điều kiện năng lực của Ngân hàng. Yếu tố địa điểm cũng tác động đến tâm lư của khách hàng, một Ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi nh­khu vực trung tâm, khu đông dân cư, đi lại thuân tiện giúp khách hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn.
    - Cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ nhân viên:
    Có thể nói, tất cả mọi khách hàng đều muốn giao dịch với Ngân hàng có địa điểm đẹp, cơ sở vật chất hiện đại, cán bộ nhân viên phục vụ tận t́nh và lịch thiệp. Một Ngân hàng được trang bị công nghệ hiện đại nhất định sẽ rút ngắn được rất nhiều thời gian sử lư công việc, đảm bảo được độ chính xác cao trong các giao dịch kinh tế. Hơn nữa, cơ sở vật chất, tŕnh độ công nghệ hiện đại, đội ngũ cán bộ nhân viên có tŕnh độ chuyên môn cao là điều kiện cần thiết để họ giải quyết công việc nhanh chóng, khoa học Từ đó, nâng cao hơn chất lượng dịch vụ Ngân hàng cung ứng ra thị trường, là điều khách hàng rất quan tâm.
    1.2 2.Nội dung các biện pháp tạo vốn của NHTM
     
Đang tải...