Thạc Sĩ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất, chế biến, xuất khẩu Gạo khu vực Đồng Bằng

Thảo luận trong 'Kinh Tế' bắt đầu bởi Quy Ẩn Giang Hồ, 6/4/12.

  1. Quy Ẩn Giang Hồ

    Quy Ẩn Giang Hồ Administrator
    Thành viên BQT

    Bài viết:
    3,084
    Được thích:
    23
    Điểm thành tích:
    38
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU
    1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
    Nông nghiệp là lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế, cấu trúc xã hội và các quan hệ thương mại của Việt Nam, thu hút lực lượng lao động khoảng 70% dân số. Trong 15 năm trở lại đây, lĩnh vực nông- lâm nghiệp và nông- thực phẩm đã đạt được sự phát triển liên tục, với mức tăng trưởng trung bình 4,3%/năm và các kết quả tích cực đối với chiến lược giảm đói nghèo của Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn tồn tại một số vấn đề đòi hỏi những chiến lược hành động và chính sách cụ thể.
    Sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam chủ yếu là các hộ gia đình và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp và nông- thực phẩm của Việt Nam còn tương đối thấp so với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh đó, hệ thống quản lý của Việt Nam về hạ tầng, dịch vụ (như vận tải, lưu kho, bảo hiểm, ngân hàng, liên lạc và hậu cần) và nông nghiệp vẫn còn yếu và thiếu sự phối hợp để đáp ứng các yêu cầu của thị trường và hỗ trợ các ngành thực sự hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
    Trong hoàn cảnh đó, Việt Nam cần khai thác cơ hội từ việc gia nhập WTO nhằm thúc đẩy phát triển thương mại hàng hoá và sản phẩm nông nghiệp. Đồng thời, Việt Nam cũng phải tính toán đầy đủ những tác động từ các nghĩa vụ và cam kết trong WTO đối với các chính sách nông nghiệp. Điều này đòi hỏi một cách tiếp cận chiến lược về mặt chính sách trong việc cải thiện khả năng tiêu thụ và sức cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm sản xuất của Việt Nam.
    Để thực phẩm và nông sản của Việt Nam cạnh tranh hơn trên thị trường thế giới vào thời điểm các thành viên WTO dành cho Việt Nam mức thuế Tối huệ quốc MFN có lợi hơn dẫn đến sản phẩm Việt Nam có nhiều cơ hội tiếp cận thị
    trường hơn nhưng cũng chịu sự kiểm tra ngặt nghèo hơn theo cơ chế về kiểm dịch động- thực vật SPS và hàng rào kỹ thuật trong thương mại TBT của các thành viên WTO. Điều này không những Chính phủ Việt Nam phải hài hoà trong chính sách với các thành viên mà đặc biệt hơn cả là các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với một thách thức vô cùng khó khăn khi phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh bình đẳng theo các nguyên tắc của WTO. Đồng Bằng Sông Cửu Long là vựa lúa của cả nước, tuy nhiên, trước ngưỡng cửa hội nhập, sản phẩm được xem là có lợi thế so sánh của khu vực lại đang có nhiều vấn đề khó khăn nhất định. Vì những lý do này, tôi thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất, chế biến, xuất khẩu Gạo khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long trong điều kiện hội nhập kinh tế”, đề tài nghiên cứu đánh giá về năng lực cạnh tranh của ngành chế biến xuất khẩu Gạo ở khu vực này, nhằm đưa ra những giải pháp nâng cao khả năng tiêu thụ và sức cạnh tranh của Gạo trong bối cảnh hội nhập ngày nay là rất cần thiết và cấp bách.
    2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
    2.1. Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu thực tiễn về năng lực cạnh tranh của ngành chế biến Gạo vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long thông qua việc sử dụng lý luận khoa học và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành sản xuất Gạo xuất khẩu tại địa bàn, từ đó đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trong bối cảnh hội nhập.
    2.2. Mục tiêu cụ thể :
    (1) Đánh giá thực trạng sản xuất, khất khẩu và năng lực cạnh tranh của ngành Gạo xuất khẩu trong khu vực ĐBSCL dựa trên việc phân tích các mô hình xác định lợi thế cạnh tranh.
    (2) Đánh giá phản ứng của các doanh nghiệp trong ngành trong bối cảnh hội nhập, phân tích sự tác động của việc hội nhập kinh tế quốc tế đến hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp. Từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu đồng thời xác định những cơ hội và thách thức đặt ra cho ngành trong bối cảnh hiện nay.
    (3) Đề xuất cơ chế, chính sách và các giải pháp tăng khả năng cạnh tranh cho ngành gạo xuất khẩu.
    3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
    3.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu: là ngành sản xuất lúa- chế biến và xuất khẩu gạo, mặt hàng chính là Gạo xuất khẩu.
    3.2. Phạm vi về không gian: Không gian nghiên cứu và thu thập số liệu phân tích chủ yếu là trong khu vực ĐBSCL, bên cạnh đó so sánh với số liệu của Việt Nam và các nước trên Thế giới.
    3.3. Phạm vi về thời gian: số liệu khảo sát thu thập từ năm 2005 đến năm 2008, thời gian từ 2005-2006 là trước khi Việt Nam gia nhập WTO, và từ năm 2006-2008 là sau khi Việt Nam gia nhập WTO.
    4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    4.1. Phương pháp thu thập số liệu:
    - Thu thập số liệu thứ cấp: thực hiện tại văn phòng thông qua tài liệu sách báo, tạp chí chuyên môn về ngành nông sản, và nguồn tài liệu phong phú từ mạng Internet.
    - Thu thập số liệu sơ cấp: được thông qua quá trình tiến hành khảo sát thực tế sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp hoạt động trong ngành và sự đóng góp ý kiến của một số
    chuyên gia kinh tế, các sở ban ngành có liên quan.
    4.2. Phương pháp phân tích số liệu:
    Đề tài tiếp cận mục tiêu đề ra bằng cách sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích hệ thống
    - Đối với mục tiêu thứ nhất: đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành bằng phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh, phân tích thống kê số liệu thứ cấp dựa vào hai mô hình cơ bản: (1) phân tích định tính dựa vào mô hình chu kỳ sống sản phẩm quốc tế của sản phẩm (IPLC) của Raymond Vernon; (2) phân tích định lượng dựa vào mô hình biểu đồ tổ hợp (Cluster Chart) của Michael Porter (2 mô hình này sẽ được trình bày trong chương 1)
    - Đối với mục tiêu thứ hai:
    + Dữ liệu thu được từ bảng câu hỏi điều tra sẽ được xử lý, tổng hợp trên cơ sở sử dụng các công cụ thống kê sẵn có trong phần mềm Excel. Từ kết quả tổng hợp trên, các phản ứng có thể của doanh nghiệp khi Việt Nam gia nhập WTO sẽ được thể hiện thông qua các biểu bảng thống kê và công cụ biểu đồ.
    + Phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp: phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA): là phương pháp tiếp cận ước lượng biên. Tuy nhiên, khác với phương pháp phân tích biến ngẫu nhiên sử dụng phương pháp kinh tế lượng, DEA dựa theo phương pháp chương trình phi toán học để ước lượng cận biên sản xuất. Mô hình DEA đầu tiên được phát triển bởi Charnes, Cooper và Rhodes vào năm 1978.
    Để đo lường hiệu quả trong sản xuất, ngoài việc xác định hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency-TE) và hiệu quả theo quy mô sản xuất (Scale Efficiency- SE), các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến vấn đề hiệu quả phân phối nguồn lực sản xuất (Allocative Efficiency- AE) và hiệu quả sử dụng chi phí (Cost Efficiency- CE). (Phương pháp này sẽ được trình bày rõ hơn trong phần phụ lục).
    - Đối với mục tiêu thứ ba: Những vấn đề về cơ chế, chính sách, và các biện pháp tăng khả năng cạnh tranh của ngành sẽ được đề xuất dựa trên cơ sở các kết quả phân tích tổng hợp.
    5. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
    - Trước xu thế hội nhập toàn cầu, Chính phủ Việt Nam và đặc biệt là các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với những thách thức vô cùng to lớn. Vì thế trong thời gian qua đã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều chuyên gia trong và ngoài nước liên quan đến xu thế hội nhập, chính sách tài chính- tiền tệ, khả năng tiếp cận, nhận thức cũng như tính sãn sàng của doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam là thành viên chính thức của WTO.
    - Danh mục các công trình có liên quan: (1) Phòng Thị Huỳnh Mai, Đánh giá năng lực cạnh tranh một số mặt hàng nông sản ở ĐBSCL khi gia nhập WTO, Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐH Cần Thơ, 2007
    Đề tài tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề:
    -Về chính sách nông nghiệp của Việt Nam so với những quy định của WTO
    - Phân tích hiện trạng năng lực cạnh tranh của các mặt hàng nông sản ở ĐBSCL so với các đối thủ mạnh trong khu vực.
    - Phân tích cơ hội, thách thức của một số mặt hàng nông sản của ĐBSCL khi gia nhập WTO.
    - Đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các mặt hàng này. Kết luận của đề tài là ngành nông sản ĐSCL, đặc biệt là lúa gạo đang có lợi thế cạnh tranh tuy nhiên đang bị mất dần lợi thế và đề ra giải pháp khắc phục. (2) Đinh Châu Hồng Ngọc, Phân tích năng lực cạnh tranh ngành may thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ kinh tế, ĐHCT, 2007 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là nghiên cứu thực tiễn về năng lực cạnh tranh của ngành may TP Cần Thơ thông qua việc sử dụng các lý luận khoa học để phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
    ngành. (3) Dương Ngọc Thí, Tác động của việc gia nhập WTO tới nông nghiệp Việt Nam, Dự án hỗ trợ Thương mại Đa biên Mutrap II, tháng 04-2008. Bài viết là một phần trong dự án hỗ trợ Mutrap II, đã phân tích và đưa ra lợi thế của một số mặt hàng nông sản của Việt Nam, đồng thời phân tích tác động của WTO đến ngành nông nghiệp như tác động về thị trường, mặt hàng; tác động lên thu nhập và đời sống nông dân và đưa ra kiến nghị đối với ngành nông nghiệp. (4) Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, Đánh giá tác động của 5 năm triển khai hiệp định thương mại song phương Việt Nam- Hoa Kỳ đối với thương mại, đầu tư, và cơ cấu kinh tế của Việt Nam, NXB Chính Trị Quốc Gia, 2007
    Nội dung của bài này là về thay đổi của Việt Nam về cải cách mà Việt Nam đã tiến hành để thực hiện thành công Hiệp Định Thương Mại song phương giữa hai nước; đầu tư trực tiếp nước ngoài và đầu tư trực tiếp của Hoa Kỳ; đầu tư gián tiếp; những thay đổi trong cơ cấu kinh tế trên góc độ sản lượng và việc làm; sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam
    6. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
    (1) Đề tài tập trung nghiên cứu sâu về năng lực cạnh tranh ngành Gạo xuất khẩu của vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
    (2) Sử dụng 2 mô hình định tính và định lượng trong phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành theo lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Micheal Porter.
    (3) Sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả sản xuất dựa vào các chi phí hoạt động của các doanh nghiệp bằng phần mềm DEAP 2.1 trong phân tích sự tác động của việc hội nhập kinh tế đối với các doanh nghiệp trong ngành là việc phân tích hoàn toàn mới.
     
Đang tải...