Thạc Sĩ Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh dịch vụ băng rộng của VNPT Hà Nội

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 23/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Tóm tắt luận văn thạc sĩ
    Đề tài: Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh tranh dịch vụ băng rộng của VNPT Hà Nội

    MỞ ĐẦU
    Bước vào kỷnguyên thông tin, xu hướng hội tụdựa trên nền công nghệIP
    cho phép truy ền tải các d ạng thông tin khác nhau trên một cơ sởhạtầng duy nhất,
    việc sửdụng Internet không đơn thuần là email, web, chatting, người dùng có xu
    hướng yêu cầu nhiều dịch vụđa dạng, tiện ích như: thoại, video, truy ền hình trên
    Intetret, dịch vụlưu tr ữthông tin, dữliệu trên Intetrnet với chất lượng ổn định,
    tốc độđường truyền cao. Do vậy, các dịch vụInternet băng rộng là các dịch vụtiềm
    năng sẽ phát triển nhanh và mang lại doanh thu cho nhà cung cấp dịch vụ viễn
    thông, tin học. Theo báo cáo viễn thông thếgiới quý II/2010của Trung tâm
    thông tin và quan hệcông chúng -VNPT: trong năm 2009 trên thếgiới đã
    có 39,4 triệu hộgia đình sử dụng FTTH, con sốnày sẽ tăng lên 51,4 tri ệu
    hộtrong năm 2010 và dựkiến sẽđạt gần 90 triệu hộgia đình sửdụng cáp
    quang vào năm 2012. Dự đoán, FTTH sẽ là ngành kinh doanh cốt lõi c ủa
    các nhà cung cấp dịch vụ Internet. Tại Việt Nam, đềán "Đưa Việt Nam sớm
    trởthành nước mạnh vềcông nghệthông tin và truyền thông" của Thủtướng Chính
    phủ tại Quy ết đ ịnh số1755/QĐ-TTgngày 22/09/2010 đã chỉ ra đ ịnh hướng, tầm
    nhìn cho sựphát triển ngành băng rộng tại Việt Nam đến năm 2015 là: Cơ bản hoàn
    thành mạng băng rộng đến các xã, phường trên cảnước, kết nối Internet đ ến tất cả
    các trường học, tỉlệngười dân sửdụng Internet đạt trên 50%.
    Xu hướng hội tụthông tin nh ằm thoảmãn nhu cầu vềbùng nổthông tin trong xã
    hội dẫn đến xuất hiện nhiều đối thủcạnh tranh mới, nhiều lĩnh vực kinh doanh mới
    trên th ịtrường Viễn thông, Internet. Hội tụcông nghệtạo đà cho cạnh tranh trên thị
    trường thay đổi từtích tụtheo chiều dọc chuy ển sang cạnh tranh theo chiều ngang,
    tạo thêm nhiều giá trịgia tăng cho vòng giá trịtrong kinh doanh viễn thông. Trước
    kia vòng giá trịcó xu thếnhấn mạnh đến giá trị của việc nắm giữmạng lưới, ai nắm
    giữcác phần mạng thiết y ếu là người đó sẽthắng trong cạnh tranh. Hiện nay, khái
    niệm đó đã hoàn toàn thay đổi, ai có nội dung thông tin đa dạng, người đó có th ế
    mạnh trên thịtrường.
    3
    Nắm bắt được xu hướng phát triển của thịtrường dịch vụ, các nhà cung cấp dịch
    vụviễn thông, tin học tăng cường đầu tư vào thịtrường dịch vụbăng rộng. Hiện tại
    địa bàn Thành phố Hà Nội có 5 nhà cung cấp dịch vụ băng thông rộng là: Viễn
    thông Hà Nội (VNPT – Hà Nội), Công ty viễn thông Viettel (Viettel Telecom),
    Công ty Cổphần Viễn thông FPT (FPT Telecom), Công ty NetNam, Công ty thông
    tin viễn thông điện lực (EVN Telecom), trong đó VNPT Hà Nội hiện là doanh
    nghiệp đứng đầu thịtrư ờng vềcung cấp dịch vụbăng thông rộng. Tính đến hết năm
    2010, VNPT Hà Nội tiếp tục giữvững thịphần các dịch vụviễn thông, đặc biệt trên
    th ịtrường dịch vụbăng rộng với thịphần dịch vụMegaVNN đạt gần 60% và là đơn
    vịdẫn đầu thịphần so với các đối thủcạnh tranh trên địa bàn Hà nội
    1
    Với lợi thếmạng lưới hiện đại, độbao phủrộng lớn, VNPT Hà Nộiluôn là
    doanh nghiệp đứng hàng đầu về thịphần dịch vụbăng thông rộngtrên địa
    bàn Hà Nội. Tuy nhiên do cơ chế c ồng kềnh, quy trình cung cấp dịch vụ
    chưa được chuẩn hóa, dịch vụ triển khai đến khách hàng còn chậm, khả
    năng cạnh tranh vềgiá thấp, chính sách marketing, chính sách vềbán hàng
    chưa linh hoạt, hoạt động hỗtrợ, chăm sóc khách hàng chưa chuyên nghiệp
    nên trong những năm qua VNPTHà Nộiđã vấp phải sựcạnh tranh ngày càng
    gay gắt từcác nhà cung cấp khác, đặc biệt là hai nhà cung cấp ViettelTelecomvà
    FPTTelecom.
    Trong xu hướng cạnh tranh đã phân tích, để tối đa hóa lợi nhuận đồng
    thời tiếp tục duy trì thịphần giữvững là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực
    viễn thông, công nghệ thông tin, đặc biệt trên thị trường dịch vụ băng
    thông rộng, đòi hỏi Tập đoàn Bưu chính viễn thôngnói chung và VNPT Hà
    Nội nói riêng phải liên tục nâng cao lợi thế cạnh tranh dịch vụ c ũng như
    chuỗi giá trịdịch vụcủa mình.
    Với các lý do trên, tôi đã chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao lợi thế cạnh
    tranh dịch vụbăng rộng của VNPT Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
    1
    Nguồn số liệu: Báo cáo Hội nghị triển khai kế hoạch2011của VNPT Hà Nội.
    4
    Chương 1
    MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH, LỢI THẾ
    CẠNH TRANH, DỊCH VỤ BĂNG RỘNG
    1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH
    1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
    Theo Michael E. Porter, “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
    cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
    bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quảquá trình cạnh tranh là sựbình quân hóa
    lợi nhuận trong ngành theo chiềuhướng cải thiện sâu dẫn đến hệquảgiá cảcó thể
    giảm đi”
    2
    .
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...