Luận Văn Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội

    MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài
    Đúi nghèo là một vấn đề xă hội mang tính toàn cầu. Những năm gần đây, nhờ có chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh ; đại bộ phận đời sống nhân dân đă được tăng lên một cách rơ rệt. Song, một bộ phận không nhỏ dân cư, đặc biệt dân cư ở vùng cao, vựng xơu vựng xa đang chịu cảnh nghèo đói, chưa đảm bảo được những điều kiện tối thiểu của cuộc sống. Sự phân hóa giầu nghèo đang diễn ra mạnh, là vấn đề xă hội cần được quan tâm. Chính v́ lẽ đó chương tŕnh xóa đói giảm nghèo là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế xă hội nước ta.
    Có nhiều nguyên nhân dẫn tới đúi nghốo, trong đó có một nguyên nhân quan trọng đó là : Thiếu vốn sản xuất kinh doanh, chính v́ vậy Đảng và Nhà nước ta đă xác định tín dụng Ngân hàng là một mắt xích không thể thiếu trong hệ thống các chính sách phát triển kinh tế xă hội xoỏ đúi giảm nghèo của Việt Nam.
    Xuất phát từ những yêu cầu đ̣i hỏi trên đây, ngày 4 tháng 10 năm 2002 ; Thủ tướng Chính phủ đó có quyết định số 131/TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xă hội, trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo trước đây để thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.
    Trong qỳa trỡnh cho vay hộ nghèo thời gian qua cho thấy nổi lên vấn đề là hiệu quả vốn tín dụng c̣n thấp làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng phục vụ người nghèo. V́ vậy, làm thế nào để người nghèo nhận được và sử dụng có hiệu quả vốn vay ; chất lượng tín dụng được nâng cao nhằm bảo đảm cho sự phát triển bền vững của nguồn vốn tín dụng, đồng thời người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề được cả xă hội quan tâm. Chuyên đề với đề tài
    "Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với người nghèo tại Ngân hàng Chính sách xă hội". Nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề trong hoạt động cho vay người nghèo.
    2. Mục đích yêu cầu
    .Mục đích nghiên cứu của chuyên đề nhằm đóng góp những luận cứ khoa học, đề xuất các quan điểm và các giải pháp để năng cao hơn nữa hiệu quả tín dụng đối với hộ nghốo tại NHCSXH. Thực tiễn cho thấy chính sách tín dụng ưu đăi hộ nghèo có hiệu quả thiết thực, góp phần ổn định và phất triển kinh tế xă hội, khẳng định chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước về chương tŕnh quốc gia xoỏ đúi giảm nghèo.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Ngân hàng Chính sách Xă hội được thành lập theo quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo để thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác như: Cho vay hộ nghèo; cho vay vốn để giải quyết việc làm; cho vay đối với học sinh sinh viên có hoàn cảnh khó khăn; các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh thuộc Hải đảo; thuộc khu vực II, III miền núi và thuộc Chương tŕnh Phát triển kinh tế xă hội cỏc xó đặc biệt khó khăn miền núi, vựng sơu, vựng xa; các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài; và các đối tượng khác khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Đây là một vấn đề nghiên cứu rất mới, rộng nên đề tài chỉ tập trung phân tích đánh giá hiệu quả tín dụng của NHCSXH cho đối tượng vay vốn là hộ nghèo trong thời gian từ 1996 đến năm 2002, đây là đối tượng phục vụ của Ngân hàng phục vụ người nghèo trước đây và hiện nay là NHCSXH.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    Chuyên đề vận dụng tổng hợp phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm cơ sở lư luận và phương pháp luận.
    Sử dụng tổng hợp các phương pháp lư luận, kết hợp với thực tiễn, phân tích tổng hợp, logic, lịch sử và hệ thống, dùng phương pháp khảo cứu, điều tra, thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lư hệ thống.
    5. Nội dung khoá luận.
    Ngoài phần mở đầu và kết luận bản chuyên đề được kết cấu thành 3 chương.
    Chương 1: Vai tṛ của tín dụng đối với người nghèo và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tín dụng trong hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách xă hội.
    Chương 2: Thực trạng hiệu quả tín dụng trong hoạt động cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xă hội.
    Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xă hội.









    Chương 1
    vai tṛ của tín dụng đối với người nghèo và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tớn dụng trong hoạt động cho vay của ngân hàng chính sách xă hội
    1.1. Sự cần thiết phải hỗ trợ vốn cho người nghèo1.1.1. Khái quát về t́nh trạng nghèo đói ở Việt NamThành tựu 15 năm đổi mới đă ảnh hưởng ngày càng sâu rộng tới mọi mặt của đời sống kinh tế - xă hội của đất nước, đưa nước ta thoát khỏi khủng hoảng và bước vào một giai đoạn phát triển mới, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế tiến tới phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
    Tuy vậy, Việt Nam vẫn được xếp vào nhúm cỏc nước nghèo của thế giới. Tỷ lệ hộ đúi nghốo của Việt Nam c̣n khá cao. Theo kết quả điều tra mức sống dân cư (theo chuẩn nghèo chung của quốc tế), tỷ lệ đúi nghốo năm 1998 là trên 37% và ước tính năm 2000 tỷ lệ này vào khoảng 32% (giảm khoảng 1/2 tỷ lệ hộ nghèo năm 1990). Nếu tính theo chuẩn đúi nghốo về lương thực, thực phẩm năm 1998 là 15% và ước tính năm 2000 là 13%. Theo chuẩn nghèo của Chương tŕnh xoỏ đúi giảm nghèo quốc gia mới đầu năm 2000 có khoảng 2,8 triệu hộ nghèo, chiếm 17,2% tổng số hộ trong cả nước.
    Nghèo đói phổ biến trong những hộ có thu nhập bấp bênh
    Mặc dù Việt Nam đă đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ lệ hộ nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng, những thành tựu này vẫn c̣n rất mong manh.
    Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp danh mức nghèo, do vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo, cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ hộ nghèo.
    Phần lớn thu nhập của người nghèo từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của những người nghèo rất bấp bênh và dễ bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia đ́nh và cộng đồng. Nhiều gia đ́nh tuy mức thu nhập ở trên ngưỡng nghèo nhưng vẫn giáp danh với ngưỡng nghèo đói v́ vậy khi có dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghốo. Tớnh vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp cũng tạo nên khó khăn cho người nghèo.
    Nghèo đói tập trung ở cỏc vựng có điều kiện sống khó khăn
    Đa số người nghèo sống trong cỏc vựng tài nguyên thiên nhiên rất nghèo nàn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như vùng núi, vựng sơu, vựng xa hoặc ở cỏc vựng Đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung, do sự biến động của thời tiết(bóo, lụt, hạn hán) khiến cho các điều kiện sinh sống. Đặc biệt, sự kếm phát triển về cơ sở hạ tầng của cỏc vựng nghốo đó làm cho cỏc vựng này càng bị tách biệt với cỏc vựng khỏc.
    Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lơi, số người cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao khoảng 1- 1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tỏi nghốo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi nghèo vẫn c̣n rất lớn.
    Đúi nghèo tập trung trong khu vực nông thôn
    Đúi nghèo là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn với 90% số người nghèo sinh sống ở nông thôn. Năm 1999, tỷ lệ nghèo đói về lương thực, thực phẩm của thành thị là 4,6%, trong khi đó của nông thôn là 15,9%.Trên 80% số người nghèo là nông dân, tŕnh độ tay nghề thấp, Ưt khả năng tiếp cận với nguồn lực trong sản xuất.
    Nghèo đói trong khu vực thành thị
    Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung b́nh cao hơn mức chung cả nước, nhưng mức độ cải thiện đời sống không đều. Đa số người nghèo thành thị đều làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập bấp bênh.
    Tỷ lệ hộ nghốo cũn khá cao trong cỏc vựng sơu, vựng xa, vùng núi cao
    Các vùng núi cao, vựng sơu, vựng xa, vùng đồng bào dơn tộc Ưt người sinh sống, có tỷ lệ nghèo đói khá cao. Có tới 64% số người nghèo tập chung tại các vùng núi phía Bắc, Bắc Trung bộ, Tơy Nguyờn và Duyên hải miền Trung. Đây là những vùng có điều kiện sống khó khăn, địa lư cách biệt, khả năng tiếp cận với với các điều kiện sản xuất và dịch vụ c̣n nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở kém phát triển, điều kiện thiờn nhiên khắc nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên.
    Tỷ lệ hộ nghèo đặc biệt cao ở nhúm dơn tộc Ưt người
    Trong thời gian vừa qua, Chính phủ đă đầu tư và hỗ trợ tích cực, nhưng đời sống của cộng đồng dơn tộc Ưt người vẫn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Mặc dự dơn tộc Ưt người chỉ chiếm 14% tổng dân cư xong lại chiếm khoảng 29% trong tổng số người nghèo.
    Ở Việt Nam đă đưa ra nhiều tiêu chuẩn để đánh giá giàu nghèo như mức thu nhập, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, chi tiêu gia đ́nh, hưởng thụ, văn hoá, y tế .Trong đó mức thu nhập là chỉ tiêu quan trọng nhất. Bộ Lao động thương binh và Xă hội là cơ quan thuộc Chính phủ được Nhà nước giao trách nhiệm nghiên cứu và công bố chuẩn nghèo của cả nước từng thời kỳ. Theo chuẩn mực phân loại hộ nghèo do Bé Lao động thương binh và xă hội quy định th́ tại văn bản số 1143 ngày 01/11/2000 th́ hộ nghèo là hộ có thu nhập b́nh quân đầu người hàng tháng như sau:
    - Dưới 150 ngàn đồng ở khu vực thành thị.
    - Dưới 100 ngàn đồng ở vùng nông thôn đồng bằng, trung du.
    - Dưới 80 ngàn đồng ở vùng nông thôn miền núi hải đảo.
    Theo cách đánh giá này th́ đến đầu năm 2001, tỷ lệ hộ nghèo ở nước ta vào khoảng 17,3 %.
    C̣n nếu theo tiêu chuẩn đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), yêu cầu về Calo theo đầu người là 2.100 Calo mỗi ngày. Trên cơ sở một gói lương thực có tính đại diện và có tính đến sự biến động về giá cả theo vùng đối với từng mặt hàng, WB tính ra mức nghèo b́nh quân có thu nhập 1,1 triệu VND/người/năm. Dùa theo tiêu chí trên, WB đă khảo sát mức sống ở Việt Nam và kết luận tính đến đầu năm 2001 ở Việt Nam có 37% dân số được xếp vào loại nghèo, trong đó 90% tập trung ở vùng nông thôn.
    Dù theo cách đánh giá nào đi chăng nữa th́ bộ phận dân chúng nghèo khổ hiện nay ở Việt Nam vẫn c̣n quá lớn. Sự thật đó bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Có xem xét nguyên nhân nghèo đói của các hộ gia đ́nh th́ mới có thể có biện pháp giúp đỡ hữu hiệu.
    1.1.2. Nguyên nhân nghèo đóiNghèo đói là hậu quả đan xen của nhiều nhúm cỏc yếu tố, nhưng chung quy lại th́ có thể chia nguyên nhân đúi nghốo của nước ta theo cỏc nhúm sau:
    1.1.2.1. Nhóm nguyên nhân do bản thân người nghèo- Thiếu vốn sản xuất: Các tài liệu điều tra cho thấy đây là nguyên nhân chủ yếu nhất. Nông dân thiếu vốn thường rơi vào ṿng luẩn quẩn, sản xuất kém, làm không đủ ăn, phải đi thuê, phải đi vay để đảm bảo cuộc sống tối thiểu hàng ngày. Có thể nói: Thiếu vốn sản xuất là một lực cản lớn nhất hạn chế sự phát triển của sản xuất và nâng cao đời sống của các hộ gia đ́nh nghèo. Kết quả điều tra xă hội học về nguyên nhân nghèo đói của các hộ nông dân ở nước ta năm 2001 cho thấy: Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ được điều tra.
    - Thiếu kinh nghiệm và kiến thức làm ăn: Phương pháp canh tác cổ truyền đă ăn sâu vào tiềm thức, sản xuất tự cung tự cấp là chính, thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện, con cái thất học Những khó khăn đó làm cho hộ nghèo không thể nâng cao tŕnh độ dân trí, không có điều kiện áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào canh tác, thiếu kinh nghiệm và tŕnh độ sản xuất kinh doanh đẫn đến năng xuất thấp, không hiệu quả. Thiếu vốn chiếm khoảng 70% - 90% tổng số hộ được điều tra.
    - Bệnh tật và sức khoẻ yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào t́nh trạng nghèo đói trầm trọng.
    - Đất đai canh tác Ưt, t́nh trạng không có đất canh tác đang có xu hướng tăng lên.
    - Thiếu việc làm, không năng động t́m việc làm, lười biếng ; Mặt khác do hậu quả của chiến tranh dẫn đến nhiều người dân bị mất sức lao động, nhiều phụ nữ bị góa phụ dẫn tới thiếu lao động hoặc thiếu lao động trẻ, khỏe có khả năng đảm nhiệm những công việc nặng nhọc.
    - Gặp những rủi ro trong cuộc sống, người nghèo thường sống ở những nơi hẻo lánh, xa trung tâm, thời tiết khắc nghiệt, nơi mà thường xuyên xảy ra hạn hán, lũ lụt dịch bệnh . Cũng chính do thường sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn mà hàng hóa của họ sản xuất thường bị bán rẻ (do chi phí giao thông) hoặc không bán được, chất lượng hàng hóa giảm sút do lưu thông không kịp thời.
    1.1.2.2. Nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên xă hội.Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đă tác động sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp của các hộ gia điỡnh nghốo. Ở những vùng khí hậu khắc nghiệt : thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, đất đai cằn cỗi, diện tích canh tác Ưt, địa h́nh phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, cơ sở hạ tầng thiếu hoặc không có là những vùng có nhiều hộ nghèo đói nhất.
    1.1.3. Đặc tính của người nghèo ở Việt namNgười nghèo thường có những đặc điểm tâm ly và nếp sống khác hẳn với những khách hàng khác thể hiện :
    - Người nghèo thường rụt rè, tự ti, Ưt tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp.
    - Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh. Chính v́ vậy, người nghèo thường tổ chức sản xuất theo thăi quen, chưa biết mở mang ngành nghề và chưa có điều kiện tiếp xúc với thị trường. Do đó, sản xuất mang nặng tớnh tự cung tự cấp, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa và đối tượng sản xuất kinh doanh thường thay đổi.
    - Phong tục, tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người nghèo cũng tác động tới nhu cầu tín dụng.
    - Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở ngại, người nghèo thường sinh sống ở những mà cơ sở hạ tầng c̣n yếu kém.
    - Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp là chủ yếu hoặc những ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ. Do vậy, mà nhu cầu vốn thường mang tính thời vụ.
     
Đang tải...