Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả ĐT-XDCB bằng NSNN tại Nghệ An

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả ĐT-XDCB bằng NSNN tại Nghệ An

    MỤC LỤC

    MỞ ĐẦU 1
    Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ – XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
    1.1. ĐT- XDCB - ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ QUAN TRỌNG.
    1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ĐT- XDCB bằng NSNN.
    1.1.1.1. Khái niệm ĐT – XDCB.
    1.1.1.2. Đặc điểm của ĐT- XDCB bằng NSNN.
    1.1.2. Phân loại ĐT-XDCB.
    1.1.3. Chức năng ĐT- XDCB.
    1.1.4. Vốn và nguồn vốn ĐT –XDCB bằng NSNN.
    1.2. HIỆU QUẢ ĐT-XDCB BẰNG NSNN.
    1.2.1. Khái niệm hiệu quả ĐT-XDCB.
    1.2.2. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả ĐT- XDCB.
    1.2.3. Các chỉ tiêu sử dụng để đánh giá hiệu quả ĐT-XDCB.
    1.2.4. Các nhân tố tác động đến hiệu quả ĐT – XDCB bằng NSNN.
    1.3. VAI TRÒ CỦA ĐT-XDCB ĐỐI VỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ.
    1.4. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ –XDCB CÓ HIỆU QUẢ.
    Chương 2: THỰC TRẠNG ĐT-XDCB, HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NSNN TRONG LĨNH VỰC ĐT-XDCB Ở TỈNH NGHỆ AN
    2.1. THỰC TRẠNG ĐT-XDCB Ở TỈNH NGHỆ AN.
    2.1.1. Tổng quan tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An.
    2.1.2. Tình hình thu chi ngân sách.
    2.1.3. Thực trạng hoạt động ĐT-XDCB bằng NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An và hiệu quả hoạt động ĐT-XDCB
    2.1.3.1. Tổng quan chung về hoạt động ĐT-XDCB trên địa bàn tỉnh Nghệ An
    2.1.3.2 Thực trạng hoạt động ĐT-XDCB bằng NSNN


    2.1.3.3. Hiệu quả của hoạt động ĐT-XDCB
    2.1.3.4. Những tồn tại trong công tác ĐT-XDCB bằng NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
    Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO ĐT- XDCB Ở NGHỆ AN.
    3.1. MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI TỈNH NGHỆ AN THỜI GIAN TỚI
    3.1.1. Mục tiêu KT - XH của tỉnh Nghệ An thời gian tới
    3.1.2. Nhu cầu về vốn ĐT-XDCB và định hướng phân bổ sử dụng giai đoạn 2006- 2010.
    3.2. HỆ THỐNG QUAN ĐIỂM VỀ HIỆU QUẢ ĐT- XDCB BẰNG NSNN.
    3.3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐT-XDCB BẰNG NSNN TRÊN ĐỊA BÀN NGHỆ AN THỜI GIAN TỚI.
    3.3.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược đầu tư, xác định chủ trương đầu tư theo mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế và công tác kế hoạch hoá đầu tư.
    3.3.2. Đổi mới chính sách chuyển dịch cơ cấu đầu tư phù hợp với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý.
    3.3.3. Bổ sung hoàn thiện chính sách sử dụng và mở rộng kênh dẫn VĐT.
    3.3.4. Đổi mới và hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư (KKĐT).
    3.3.5. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp và quản lý trong ĐT - XDCB.
    3.3.6. Hoàn thiện công tác quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án đầu tư.
    3.3.7. Hoàn thiện việc lựa chọn chủ đầu tư và Ban quản lý dự án. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng.
    3.4. KIẾN NGHỊ
    KẾT LUẬN
    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


    ĐT-XDCB : Đầu tư - xây dựng cơ bản.
    VĐT : Vốn đầu tư.
    NSNN : Ngân sách Nhà nước.
    KT – XH : Kinh tế – xã hội.
    KKĐT : Khuyến khích đầu tư.
    DDNN : Doanh nghiệp Nhà nước.
    CN – XD : Công nghiệp – Xây dựng.
    DV : Dịch vụ.
    NL – TS : Nông lâm – Thuỷ sản.
    DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
    TSCĐ : Tài sản cố định
    TSXMR : Tái sản xuất mở rộng
    TSXGĐ : Tái sản xuất giản đơn
    ĐTPT : Đầu tư phát triển
    CNH-HĐH: : Công nghiệp hoá hiện đại hoá
    KTQD: : Kinh tế quốc dân


    DANH MỤC BẢNG BIỂU

    Bảng 2.1: Tổng sản phẩm Quốc nội (GDP) chia theo ngành kinh tế tỉnh Nghệ An
    Bảng 2.2: Cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tỉnh Nghệ An
    Bảng 2.3: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tỉnh Nghệ An
    Bảng 2.4: Tốc độ phát triển giá trị sản xuất
    Bảng 2.5 : Thu chi ngân sách Nghệ An
    Bảng 2.6: Chi đầu tư phát triển từ Ngân sách Nhà nước của tỉnh Nghệ An
    Bảng 2.7: Đầu tư xây dựng cơ bản của Nghệ An qua các năm
    Bảng 2.8: Vốn ĐT-XDCB bằng NSNN tại tỉnh Nghệ An
    Bảng 2.9 : ĐT-XDCB bằng NSNN tại tỉnh Nghệ An phân theo nguồn
    Bảng 2.10: ĐT-XDCB bằng NSNN tại tỉnh Nghệ An phân theo địa phương
    Bảng 2.11: ĐT-XDCB bằng NSNN tại tỉnh Nghệ An phân theo ngành
    Bảng 3.1: Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư tỉnh Nghệ An
    Bảng 3.2 : Định hướng sử dụng phân bổ VĐT-XDCB giai đoạn 2006-2010

    MỞ ĐẦU

    Trong sự nghiệp CNH-HĐH xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp, có tốc độ phát triển kinh tế nhanh bền vững trong hội nhập kinh tế quốc tế, thì VĐT có một vai trò hết sức quan trọng.
    Đặc biệt tỉnh Nghệ An là một tỉnh lớn nhưng có điểm xuất phát về kinh tế ở mức thấp so với cả nước. Với vị trí ở miền trung của đất nước nối liền hai miền Nam Bắc, là mảnh đất có truyền thống cách mạng, và cũng là mảnh đất có truyền thống văn hoá lâu đời.
    Khi nói chuyện với đồng bào và cán bộ tỉnh nhà (ở trong Thành cổ Vinh, ngày 9-12-1961), Bác căn dặn: Tỉnh ta vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá và quốc phòng. Tỉnh có nhiều khả năng, đất rộng người đông, tài nguyên phong phú, nhân dân có truyền thống anh dũng và cần cù, Đồng bào và cán bộ cần phải có quyết tâm phấn đấu xây dựng tỉnh ta thành một tỉnh khá nhất miền Bắc”.
    Trong đường lối phát triển kinh tế của đất nước và nghị quyết của đảng bộ tỉnh Nghệ An cũng đã đề ra phải đưa Nghệ An thoát khỏi những yếu kém về kinh tế, xây dựng Nghệ An thành một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao. Muốn thực hiện được điều đó Nghệ An cần phải có một lượng vốn đủ lớn để đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế nhất là những lĩnh vực kinh tế mũi nhọn có lợi thế so sánh.
    Vốn là tiền đề vật chất vô cùng quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước, song việc sử dụng vốn có hiệu quả lại có ý nghĩa hơn nhiều.
    Thực tế hiện nay, VĐT- XDCB bằng NSNN trên địa bàn Nghệ An đã có nhiều đóng góp to lớn phục vụ cho sự phát triển KT - XH của tỉnh, góp phần không nhỏ trong sự ngiệp phát triển KT – XH của đất nước. Tuy nhiên cũng do nhiều nguyên nhân đã làm cho VĐT sử dụng chưa đạt hiệu quả cao. Điều này đã hạn chế một mức độ khá lớn đến tốc độ phát triển KT-XH của tỉnh cũng như của cả nước.
    Nhằm góp phần phát huy hơn nữa thành tích đã đạt được, hạn chế đến mức tối đa những tồn tại để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đẩy nhanh tốc độ phát triển KT - XH của tỉnh, qua thời gian thực tập có thêm những hiểu biết thực tế, tôi chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả ĐT-XDCB bằng NSNN tại Nghệ An”.
    KẾT CẤU CỦA CHUYÊN ĐỀ
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được chia ra thành 3 chương:
    Chương 1: Lý luận chung về ĐT – XDCB bằng NSNN.
    Chương 2: Thực trạng ĐT-XDCB, hiệu quả sử dụng vốn ĐT-XDCB thuộc NSNN ở tỉnh Nghệ An
    Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN cho ĐT-XDCB ở Nghệ An.
    Tôi xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của cô Th.s Nguyễn Thị Ái Liên và các cán bộ trong Vụ Kế hoạch – Bộ Công Thương đã giúp tôi hoàn thành chuyên đề thực tập của mình.
    Với thời gian và trình độ có hạn, bài viết chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, mong thầy cô chỉ bảo để tôi có thể hoàn thiện thêm bài viết của mình.
    Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Chương 1
    LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ – XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

    1.1. ĐT- XDCB - ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ QUAN TRỌNG.
    1.1.1. Khái niệm và đặc điểm ĐT- XDCB bằng NSNN.
    1.1.1.1. Khái niệm ĐT – XDCB.
    Đầu tư là sự bỏ ra hay sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để thực hiện các hoạt động nhằm đạt được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
    Các nguồn lực sử dụng có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Những kết quả đạt được có thể là sự gia tăng tài sản vật chất, tài sản tài chính hoặc tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều kiện để làm việc với năng suất cao hơn cho nền kinh tế và cho toàn bộ xã hội.
    Bằng nhiều tiêu thức khác nhau người ta cũng có thể có các cách phân chia hoạt động đầu tư khác nhau tùy từng góc độ tiếp cận. Một trong những tiêu thức thường được sử dụng đó là tiêu thức quan hệ quản lý của chủ đầu tư. Theo tiêu thức này, đầu tư được chia thành đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư, đầu tư trực tiếp lại bao gồm đầu tư dịch chuyển và đầu tư phát triển. Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
    Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ.
    Trong ĐT phát triển người ta phân biệt hai loại, đó là ĐTCB và ĐT vận hành.
    ĐTCB là hoạt động đầu tư để tạo ra các TSCĐ đưa vào hoạt động trong các lĩnh vực KT-XH khác nhau. Xét về mặt tổng thể thì không một hoạt động đầu tư nào mà không cần phải có các TSCĐ, nó bao gồm toàn bộ cơ sở kỹ thuật đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước.
    ĐT vận hành là việc đầu tư nhằm tạo ra các tài sản lưu động để phục vụ cho các TSCĐ hoạt động.
    Để có được TSCĐ, chủ đầu tư có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như : Xây dựng mới, mua sắm, đi thuê.v.v
    Hoạt động ĐTCB bằng cách tiến hành xây dựng để tạo ra các TSCĐ được gọi là ĐT- XDCB.
    XDCB chỉ là một khâu trong hoạt động ĐT- XDCB. XDCB là các hoạt động cụ thể tạo ra TSCĐ (như khảo sát thiết kế, xây dựng, lắp đặt.v.v ). Kết quả của hoạt động XDCB là các TSCĐ, có một năng lực sản xuất và phục vụ nhất định. Như vậy XDCB là một quá trình đổi mới và tái sản xuất mở rộng có kế hoạch các TSCĐ của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất vật chất cũng như không sản xuất vật chất. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật chất cho một quốc gia.
    ĐT-XDCB đóng vai trò quyết định, nó gắn liền với việc nâng cao cơ sở vật chất của nền kinh tế và năng lực sản xuất của doanh nghiệp, đòi hỏi một khoản vốn lớn và cần được tính toán một cách chuẩn xác, quản lý một cách chặt chẽ, nếu không sẽ dẫn đến sự lãng phí tiền của rất lớn của đất nước.
    1.1.1.2. Đặc điểm của ĐT- XDCB bằng NSNN.
    Bất kỳ nền kinh tế nào thì ĐT- XDCB cũng mang những đặc điểm cơ bản sau:
    Thứ nhất: ĐT-XDCB là khâu mở đầu của mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm tạo ra năng lực sản xuất cho nền kinh tế.
    Để tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế là những điều kiện kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế: Xây dựng hệ thống hạ tầng, các nhà máy, mua sắm các thiết bị, dây chuyền công nghệ tiên tiến hiện đại .v.v ĐT-XDCB cần một lượng vốn lớn và vốn này nằm khê đọng không vận động trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Tiền, vật tư, lao động cần huy động cho ĐT-XDCB là rất lớn và phải sau một thời gian khá dài thực hiện đầu tư công trình mới phát huy tác dụng.
    Muốn đáp ứng được điều đó các Quốc gia phải phát huy mọi tiềm năng nguồn lực trong nước như: Tiết kiệm từ nội bộ nền kinh tế, các nguồn lực trong các tầng lớp dân cư. Đồng thời phải tìm mọi giải pháp để thu hút các nguồn lực nước ngoài: vốn ODA, FDI, .v.v
    Xuất phát từ đặc điểm này đòi hỏi chúng ta trong việc huy động và sử dụng VĐT- XDCB, phải giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, nếu không giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ xuất hiện mâu thuẫn gay gắt giữa đầu tư và tiêu dùng.
    Thứ hai: Quá trình ĐT-XDCB phải trải qua một quá trình lao động rất dài mới có thể đưa vào sử dụng được, thời gian hoàn vốn lâu vì sản phẩm XDCB mang tính chất đặc biệt và tổng hợp. Sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt mà mỗi một công trình dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố điều kiện tự nhiên, địa điểm hoạt động thay đổi liên tục và phân tán, Thời gian khai thác và sử dụng lâu dài thường là 10 năm, 20 năm, 50 năm hoặc lâu dài tuỳ thuộc vào tính chất dự án.
    Quá trình ĐT- XDCB gồm 3 giai đoạn : Xây dựng dự án, thực hiện dự án và khai thác dự án.
    Giai đoạn xây dựng dự án, giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn kéo dài thời gian nhưng lại không tạo ra sản phẩm. đây là nguyên nhân chính gây ra mâu thuẫn giữa đầu tư và tiêu dùng. Các nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hoá một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này. Muốn nâng cao hiệu quả VĐT-XDCB cần chú ý tập trung các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh các dự án đầu tư vào khai thác sử dụng.
    Khi xét hiệu quả VĐT- XDCB cần quan tâm xem xét cả 3 giai đoạn của quá trình đầu tư , tránh tình trạng thiên lệch, chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án, tức là việc đầu tư vào xây dựng các dự án mà không chú ý thời gian khai thác dự án. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do ĐT- XDCB mang lại là hết sức cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự XDCB. Chính vì chu kỳ sản xuất kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, phải lựa chọn trình tự bỏ vốn cho thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang.
    Thứ ba: Đầu tư là lĩnh vực có mức độ rủi ro lớn và mạo hiểm, đầu tư chính là việc đánh đổi những tiêu dùng chắc chắn của hiện tại để mong nhận được những tiêu dùng lớn hơn nhưng chưa thật chắc chắn trong tương lai. “Chưa thật chắc chắn”chính là yếu tố rủi ro mạo hiểm.
    Rủi ro trong lĩnh vực ĐT- XDCB chủ yếu do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị, và cả tự nhiên ảnh hưởng sẽ gây nên những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường định hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt, động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư . Sự thay đổi chính sách như quốc hữu hoá các cơ sở sản xuất, thay đổi chính sách thuế, mức lãi suất, sự thay đổi thị trường, thay đổi nhu cầu sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho các nhà đầu tư.

    Đặc điểm này chỉ ra rằng, muốn khuyến khích đầu tư cần phải quan tâm đến lợi ích của các nhà đầu tư. Lợi ích mà các nhà đầu tư quan tâm nhất là hoàn đủ vốn đầu tư cho họ và lợi nhuận tối đa thu được nhờ hạn chế và tránh được rủi ro. Do đó họ mong hoàn vốn nhanh và có lãi. Vì vậy các chính sách khuyến khích đầu tư cần quan tâm đến ưu đãi, miễn giảm thuế, về khâu hao cao, lãi suất vốn vay thấp, cơ chế thanh toán vốn nhanh kịp thời.v.v
    Thứ tư: Sản phẩm của ĐT- XDCB có tính cố định gắn liền với đất đai nơi sản xuất và nơi sử dụng, sau khi xây dựng xong cố định tại một chỗ. Các thành quả của hoạt động ĐT-XDCB là các công trình xây dựng sẽ hoạt động ngay nơi mà nó được tạo dựng nên. Do đó các điều kiện địa hình tại nơi đó có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện dự án đầu tư cũng như tác dụng sau này của các kết quả đầu tư .
    Quá trình sản xuất thường tiến hành ngoài trời bị ảnh hưởng lớn do điều kiện thiên nhiên.Vật liệu xây dựng nhiều, có trọng lượng lớn nhất là xây dựng phần thô chủ yếu là vật liệu nặng, nhu cầu vận chuyển lớn, chi phí vận chuyển cao. Đòi hỏi phải có một tổ chức cung ứng vật tư kỹ thuật đặc biệt; phải đưa vật liệu tới tận công trình theo tiến độ thi công, chỉ tổ chức kho trung gian cho những vật liệu dùng trong công tác hoàn thiện.
    Đối với vật liệu có khối lượng lớn không thể dự trữ ở kho nhiều. Không thể dự trữ vật liệu và bán thành phẩm đảm bảo cho sản xuất như các ngành công nghiệp khác.
    Nơi làm việc và lực lượng lao động không ổn định, điều bất lợi cho quá trình XDCB dẫn tới nhiều thời gian ngừng việc, chờ đợi, năng suất lao động thấp; dễ gây tâm lý tạm bợ, tuỳ tiện trong làm việc và sinh hoạt của cán bộ công nhân ở công trường.
    Để thực hiện một dự án ĐT- XDCB phải trải qua nhiều giai đoạn, có rất nhiều đơn vị tham gia thực hiện. Trên một công trường có hàng chục đơn vị làm các công việc khác nhau; các đơn vị này cùng hoạt động trên một không gian, thời gian, trong tổ chức thi công cần phải phối hợp chặt chẽ với nhau bằng các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng nhưng nói chung cách thức giao nhận thầu chưa được cải tiến, giá bán được định trước khi chế tạo sản phẩm tức là trước khi nhà thầu biết giá thành thực tế của mình. ước lượng đúng đắn giá cả và các phương tiện thi công rất khó khăn vì phải dựa trên những giả thiết mà rất có thể khi thi công thực tế bị phủ định.
    Điều phụ thuộc này buộc nhà thầu phải nắm chắc dự toán và kiểm tra thường xuyên trong quá trình thi công.
    Ngoài những đặc điểm của ĐT- XDCB nói chung thì ĐT – XDCB của NSNN còn có đặc điểm riêng: đó là quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn ĐT- XDCB bị tách rời nhau.
    Vốn ĐT-XDCB của NSNN là thuộc quyền sỡ hữu của Nhà nước. Nhà nước là chủ thể có quyền chi phối và định đoạt nguồn vốn NSNN dành cho ĐT-XDCB, và là người đề ra chủ trương đầu tư, có thẩm quyền quyết định đầu tư, phê duyệt thiết kế dự toán ( tổng dự toán). Song quyền sử dụng vốn ĐT-XDCB Nhà nước lại giao cho một tổ chức khác bằng việc thành lập các Chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án. Chủ đầu tư và các ban quản lý dự án là người được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật.
    Xuất phát từ đặc điểm này mà trong quản lý vốn ĐT- XDCB của NSNN dễ bị thất thoát. Nếu các Chủ đầu tư , các Ban quản lý dự án không nâng cao tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ không đáp ứng được yêu cầu quản lý; Nhà nước không tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, bằng những cơ chế chính sách ràng buộc trách nhiệm thì thất thoát lãng phí trong ĐT-XDCB thuộc vốn NSNN là không thể tránh khỏi.
    1.1.2. Phân loại ĐT-XDCB.
    Để đáp ứng những yêu cầu và mục đích nghiên cứu việc sử dụng VĐT-XDCB các nhà nghiên cứu đã tiến hành phân loại ĐT- XDCB theo những tiêu thức khác nhau, sau đây là một số cách phân loại chủ yếu :
    Một là, dựa vào công dụng, ĐT- XDCB trước hết được phân thành 3 khu vực:
    - ĐT vào khu vực 1.
    - ĐT vào khu vực 2.
    - ĐT vào khu vực 3.
    Theo phân loại này ĐT-XDCB còn được chia thành ĐT vào các ngành và các phân ngành cụ thể. Phân loại ĐT-XDCB theo tiêu thức này tạo điều kiện cho việc xây dựng một cơ cấu đầu tư cân đối hợp lý giữa các khu vực và các ngành của nền kinh tế Quốc dân.
    Hai là, dựa vào loại hình xây dựng, ĐT-XDCB được chia thành:
    - ĐT xây dựng mới: Là việc ĐT để xây dựng những đối tượng hoàn toàn mới không gắn liền với các cơ sở sẵn có đang hoạt động. Đây là hình thức tái sản xuất mở rộng TSCĐ. Nhờ hình thức này mà năng lực sản xuất được tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
    - ĐT xây dựng mở rộng và đổi mới máy móc thiết bị: Là ĐT để mở rộng năng lực sản xuất hiện có đang hoạt động ( ĐT mở rộng), hoặc thay thế những máy móc cũ hiện có bằng những máy móc, thiết bị mới tiên tiến hiện đại hơn (đổi mới máy móc thiết bị). Đây cũng là hình thức tái sản xuất mở rộng TSCĐ và được gọi là ĐT chiều sâu.
    - ĐT khôi phục: Là việc ĐT nhằm khôi phục những đối tượng vốn đang hoạt động nhưng vì một lý do nào đó( thiên tai, chiến tranh v.v ) mà bị hư hỏng không hoạt động được nữa. Đây là hình thức tái sản xuất giản đơn TSCĐ.
    Phân loại theo tiêu thức này giúp ta quan sát quá trình đầu tư trong mối quan hệ đầu tư chiều sâu và đầu tư chiều rộng, qua đó thấy được những nét chung về chất lượng tài sản cố định và hiệu quả đầu tư.
    Ba là, dựa vào cấu thành , ĐT- XDCB được chia thành:
    - ĐT xây lắp: Bao gồm ĐT cho việc xây dựng nhà cửa vật kiến trúc, lắp đặt máy móc thiết bị, ĐT sửa chữa nhà cửa vật kiến trúcv.v
    - ĐT thiết bị: Là việc ĐT mua sắm máy móc thiết bị, bao gồm thiết bị không cần lắp và thiết bị cần lắp. Thiết bị không cần lắp là những thiết bị sau khi mua sắm về tài sản có đầy đủ tính năng tác dụng và được đưa vào khai thác sử dụng ngay. Thiết bị cần lắp là những máy móc thiết bị phải trải qua một quá trình gia công chế biến, lắp đặt mới đưa vào khai thác sử dụng được.
    - VĐT xây dựng cơ bản khác: Là việc ĐT cho quá trình khảo sát lập DA tiền khả thi, DA khả thi; các khoản chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, chi phí bảo hiểm công trình xây dựng, chi phí Ban quản lý DA, chi phí các tổ chức tư vấn và các khoản chi phí khác v.v
    Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng kế hoạch đầu tư và xác định các phương pháp hạch toán và cấp phát VĐT phù hợp.
    1.1.3. Chức năng ĐT- XDCB.
    ĐT với tư cách là làm tăng trưởng và thay đổi kết cấu của tài sản cố định thực hiện một loại chức năng, trong đó các chức năng quan trọng nhất thường được chú ý là:
    Một là, Chức năng năng lực:
    Chức năng năng lực là chức năng tạo ra năng lực mới của ĐT-XDCB. Các năng lực mới do ĐT-XDCB tạo ra có giá trị sử dụng cá thể và thông qua đó các nhu cầu cá thể được thoả mãn. Vì vậy chức năng năng lực được tạo ra khả năng đảm bảo duy trì hoặc phát triển sản xuất (ở vốn đầu tư vào khu vực 1 và khu vực 2) hoặc phát triển sản xuất sản phẩm dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu cuối cùng (ở vốn đầu tư vào khu vực 3) hoặc khả năng bảo vệ và cải tạo môi trường nhằm hạn chế khắc phục những ảnh hưởng xấu đến sản xuất và tiêu dùng.
    Chức năng năng lực được coi là chức năng đầu tiên của ĐT-XDCB. Các chức năng khác được suy ra hoặc hỗ trợ cho chức năng này.
    Hai là, Chức năng thay thế:
    Chức năng thay thế của ĐT-XDCB biểu hiện khả năng thay đổi từng tổ hợp các nhân tố sản xuất và khả năng thay thế lẫn nhau của từng nhân tố này do kết quả của quá trình ĐT-XDCB. Tuy nhiên, ý nghĩa của chức năng thay thế phải được biểu hiện ở tiết kiệm chi phí ở các khu vực sản xuất vật chất nhờ quá trình ĐT-XDCB thay thế hợp lý các nhân tố sản xuất mà đảm bảo tiết kiệm các chi phí sản xuất. Cũng tương tự như vậy ĐT-XDCB vào khu vực dịch vụ trước hết là dịch vụ tiêu dùng cũng đảm bảo hợp lý các nhân tố tiêu dùng cuối cùng nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu này với chi phí xã hội ít hơn.
    Vai trò, chức năng thay thế của ĐT-XDCB ngày càng tăng lên với sự phát triển của khoa học kỹ thuật (vì bản chất của nó chính là việc sử dụng vật liệu và công nghệ mới, cao cấp hơn thay thế các vật liệu cũ công nghệ hiện đang dùng), và với việc hướng dẫn nền kinh tế hướng vào loại hình phát triển chiều sâu mà đặc trưng là thay thế có hiệu quả các yếu tố sản xuất.
    Ba là, Chức năng thu nhập và sinh lời:
    Chức năng thu nhập và sinh lời của ĐT-XDCB được xác định bởi khả năng tạo ra thu nhập và sinh lời do quá trình ĐT-XDCB mang lạị. Chức năng thu nhập và sinh lời ở đây chính là bằng sự kết hợp của chức năng năng lực và chức năng thay thế sẽ tạo điều kiện tăng tổng sản phẩm quốc nội và tổng sản phẩm quốc gia. Đặc trung kết quả thu nhập là ở chỗ đánh giá công dụng của ĐT-XDCB về phương diện ảnh hưởng của nó tạo ra mối quan hệ giá trị và thu nhập trong nền kinh tế. Do đó chức năng thu nhập và sinh lời của ĐT-XDCB chính là tác động của nó trong việc tạo ra và phân phối thu nhập quốc dân. Nói một cách chính xác hơn là tạo ra và tăng thu nhập của từng chủ thể trong hệ thống kinh tế, mà trước hết là ảnh hưởng đến tăng thu nhập của các tổ chức và cá nhân tham gia vào quá trình đầu tư, làm ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và tổng thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế.
    1.1.4. Vốn và nguồn vốn ĐT –XDCB bằng NSNN.
    Các nguồn lực được sử dụng cho hoạt động đầu tư được gọi là vốn đầu tư. Nếu quy đổi ra thành tiền thì vốn đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư.
    Vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội đã được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai. Bất kỳ một quá trình tăng trưởng phát triển kinh tế nào muốn tiến hành được đều phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố trong sản xuất kinh doanh, nó trở thành yếu tố có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tư và có vai trò to lớn cho việc phát triển kinh tế đất nước.
    Nguồn vốn ĐT- XDCB thuộc vốn Nhà nước bao gồm các nguồn vốn cơ bản sau:
    Nguồn vốn trong nước:
    - Nguồn vốn NSNN: Đây là nguồn vốn cơ bản được tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế. Nguồn vốn NSNN được bố trí trong dự toán NSNN hàng năm, bao gồm: Vốn hỗ trợ của NSTW, Vốn bố trí của NSĐP, vốn được để lại theo nghị quyết hội để đầu tư xây dựng cơ sơ hạ tầng, vốn chương trình mục tiêu Quốc gia.
    - Nguồn vốn của DNNN: DNNN là cơ sở kinh tế chủ đạo của nền kinh tế quốc dân, là lực lượng vật chất quan trọng là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nguồn vốn đầu tư của DNNN bao gồm tích luỹ từ kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn khấu hao cơ bản và các khoản đầu tư trở lại của Nhà nước từ các khoản thu ngân sách. Nói đúng hơn nguồn vốn của DNNN là nguồn vốn có nguồn gốc từ NSNN.
    - Nguồn vốn tín dụng của Nhà nước: Quỹ hỗ trợ phát triển của Nhà nước dùng để hỗ trợ các dự án đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế thuộc một số ngành, lĩnh vực, chương trình kinh tế lớn của Nhà nước và các vùng khó khăn cần khuyến khích đầu tư. Tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thông qua các hình thức: Cho vay đầu tư, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, Bảo lãnh tín dụng đầu tư. Nguyên tắc tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là chỉ hỗ trợ đầu tư cho những dự án đầu tư Nhà nước cần khuyến khích, có hiệu quả kinh tế- xã hội, đảm bảo hoàn trả được vốn vay.
    Bảo lãnh tín dụng đầu tư là cam kết của Quỹ hỗ trợ phát triển với tổ chức tín dụng cho vay vốn về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn của bên đi vay. Trong trường hợp bên đi vay không trả được nợ hoặc trả không đủ nợ khi đến hạn, Quỹ hỗ trợ phát triển có trách nhiệm trả nợ thay cho bên đi vay.
    Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư là Nhà nước thông qua Quỹ hỗ trợ phát triển hỗ trợ một phần lãi suất cho các Chủ đầu tư vay vốn của các tổ chức tín dụng để đầu tư dự án sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng.
    Nguồn vốn nước ngoài:
    - Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức(ODA): Là nguồn vốn của các nước và các tổ chức quốc tế viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với lãi suất thấp thậm chí không lãi cho chính phủ Việt nam. ODA là nguồn vốn quan trọng của NSNN được sử dụng để hỗ trợ phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội ưu tiên. Hình thức viện trợ , ngoài vốn bằng ngoại tệ thường là máy móc thiết bị. Nguồn vốn này lớn thường tập trung vào các công trình cơ sở hạ tầng nhằm tạo ra động lực cho phát triển kinh tế.
    - Nguồn vốn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ (NGO): Nguồn vốn viện trợ này trước đây chủ yếu là viện trợ cho các nhu cầu nhân đạo như: Cung cấp thuốc men, lương thực cho những đối tượng bị thiên tai. Hiện nay loại viện trợ này đã được mở rộng chuyển dần sang hỗ trợ phát triển các công trình cơ sở hạ tầng có quy mô nhỏ như: Trạm xá, trường học, nước sạch nông thôn, đập thuỷ lợi, đường giao thông.v.v
    Trong đó, Các nguồn lực thuộc quyền sỡ hữu và chi phối của Nhà nước được sử dụng cho hoạt động ĐT- XDCB được gọi là vốn ĐT- XDCB của NSNN.
    Vốn Ngân sách Nhà nước được đầu tư cho các dự án sau :
    - Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, Quốc phòng an ninh không có khả năng thu hồi vốn và được quản lý sử dụng theo phân cấp và chi Ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển.
    - Hỗ trợ các dự án của các Doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của Nhà nước theo quy định của Pháp luật.
    - Chi cho công tác điều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng Đô thị và Nông thôn khi được chính phủ cho phép;
    - Cho vay của chính phủ để đầu tư phát triển;
    - Vốn khấu hao cơ bản và các khoản thu của Nhà nước để lại cho Doanh nghiệp Nhà nước để đầu tư.

    1.2. HIỆU QUẢ ĐT-XDCB BẰNG NSNN.
    1.2.1. Khái niệm hiệu quả ĐT-XDCB.
    Hiệu quả ĐT-XDCB, hiểu một cách chung nhất biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa các lợi ích của ĐT-XDCB và khối lượng VĐT-XDCB bỏ ra nhằm đạt được những lợi ích đó. Lợi ích của ĐT-XDCB thể hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội của sản phẩm do VĐT-XDCB bỏ ra, bao gồm lợi ích kinh tế và lợi ích xã hội.
    Lợi ích kinh tế của ĐT-XDCB thể hiện ở mức độ thực hiện các mục tiêu kinh tế của quá trình ĐT-XDCB nhằm thoả mãn chủ yếu các nhu cầu vật chất của xã hội. Do đó lợi ích kinh tế biểu hiện cụ thể về sự thay đổi cán cân thương mại, ở mức độ lợi nhuận thu được, ở sự thay đổi chi phí sản xuất.v.v
    Lợi ích xã hội của ĐT-XDCB, ngoài việc thực hiện các mục tiêu kinh tế nói trên còn thực hiện các mục tiêu xã hội khác như mục tiêu chính trị, mục tiêu an ninh quốc phòng, văn hoá xã hội.v.v theo đó lợi ích xã hội của ĐT-XDCB còn bao gồm những sự thay đổi về điều kiện sống và điều kiện lao động, về môi trường, về hưởng thụ văn hoá, phúc lợi công cộng, chăm sóc y tế và quyền bình đẳng.v.v Dựa vào quá trình quản lý ĐT-XDCB ta thấy: Từ khi có VĐT, tiến hành thực hiện đầu tư sẽ tạo ra một khối lượng TSCĐ nhất định. Khi các TSCĐ này được sử dụng (giai đoạn khai thác dự án) sẽ tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ nhất định. Lợi ích của VĐT chỉ xuất hiện khi mà sản phẩm hàng hoá dịch vụ được sử dụng thoả mãn nhu cầu theo mục tiêu đã định.
    1.2.2. Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả ĐT- XDCB.
    Tiêu chuẩn là tiêu thức đặc biệt để đánh giá tiêu thức khác phù hợp với những điều kiện nhất định. Như vậy những tiêu thức này làm căn cứ chuẩn mực để đo lường và đánh giá hiệu quả VĐT gọi là tiêu chuẩn hiệu quả VĐT. hiện nay có nhiều quan niệm khác nhau về tiêu chuẩn hiệu quả VĐT, có thể phân thành 3 nhóm quan niệm chính như sau:
    Nhóm 1: Coi tiêu chuẩn hiệu quả là một mức hiệu quả nào đó (ví dụ hiệu quả định mức H[SUB]d[/SUB]) và dựa vào đó để kết luận VĐT có hiệu quả hay không. Nếu H>H[SUB]d[/SUB] có thể kết luận VĐT có hiệu quả. Ngược lại H
    Nhóm 2: cho tiêu chuẩn hiệu quả VĐT là một mức cao nhất có thể đạt được trong điều kiện nhất định (Hmax). Theo quan niệm này, hiệu quả VĐT thực đạt được (H) thường nhỏ hơn hoặc bằng (Hmax). Theo đó H càng tiến lại gần (Hmax) vốn đầu tư càng có hiệu quả.
    Nhóm 3: Điển hình là T.charatyrob cho rằng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả VĐT là do quy luật kinh tế cơ bản quyết định. Quan niệm này đã gắn mục tiêu của nền kinh tế với phương tiện để đạt được mục tiêu đó và trong thực tế quan niệm này được sử dụng rộng rãi.
    Các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả VĐT có thể phân thành hai loại:
    -Tiêu chuẩn lợi ích tối đa.
    -Tiêu chuẩn chi phí tối thiểu.
     
Đang tải...