Thạc Sĩ Giải pháp marketing nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty xi măng Hoàng Thạch trên địa bàn Hà

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 26/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: Giải pháp marketing nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty xi măng Hoàng Thạch trên địa bàn Hà Nội

    MỤC LỤC
    Lời cam ñoan i
    Lời cảm ơn ii
    Mục lục iii
    Danh mục bảng vi
    Danh mục ñồ thị vii
    PHẦN I MỞ ðẦU 1
    1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu . 2
    1.2.1. Mục tiêu chung . 2
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể . 2
    1.3. ðối tượng nghiên cứu . 2
    1.4. Phạm vi nghiên cứu 3
    PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU . 4
    2.1. Bản chất và nội dung của marketing trong hoạtñộng sản xuất kinh
    doanh 4
    2.1.1. Khái niệm và sự phát triển của marketing . 4
    2.1.2. Vai trò và chức năng của marketing trong quản lý kinh tế 8
    2.1.3. Các nguyên lý của marketing 10
    2.1.4. Các chính sách marketing hỗn hợp . 10
    2.2. Bản chất và nội dung của hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm . 26
    2.2.1. Khái niệm và vai trò của hoạt ñộng tiêu thụsản phẩm 26
    2.2.2. Nội dung của hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm . 30
    2.2.3. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm . 37
    2.2.4. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp . 39
    2.2.5. Chính sách hỗ trợ thực hiện chiến lược tiêuthụ sản phẩm 42
    2.3. Mối quan hệ giữa marketing và tiêu thụ sản phẩm 43
    2.4. ðặc ñiểm của ngành sản xuất xi măng và sản phẩm xi măng 45
    2.4.1. Công nghiệp sản xuất xi măng là ngành sản xuất nguyên vật liệu. 45
    2.4.2. Sản xuất xi măng là ngành sản xuất ñòi hỏi công nghệ cao, hiện ñại.45
    2.4.3. Sản xuất xi măng là ngành ñòi hỏi vốn ñầu tưlớn 46
    2.4.4. Sản xuất xi măng là ngành ñòi hỏi khối lượng nguyên liệu thô lớn 47
    2.4.5. Sản phẩm xi măng có nhiều loại và ñược tiêuthụ chủ yếu vào mùa
    xây dựng . 47
    2.5. Tổng hợp một số kết quả nghiên cứu trước ñây liên quan tới ñề ñài
    nghiên cứu 51
    PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 53
    3.1. ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 53
    3.1.1. Khái quát về công ty xi măng Hoàng Thạch . 53
    3.1.2. Khái quát ñặc ñiểm, ñịa bàn Hà Nội. 61
    3.2. Phương pháp nghiên cứu 68
    3.2.1 Thu thập số liệu: . 68
    3.2.2 Xử lý số liệu . 69
    3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu 69
    PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN . 70
    4.1. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm và các hoạt ñộngmarketing hỗ trợ
    tiêu thụ sản phẩm của công ty xi măng Hoàng Thạch trên ñịa bàn
    thành phố Hà Nội . 70
    4.1.1. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty ximăng Hoàng Thạch
    trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 70
    4.1.2. Các hoạt ñộng marketing hỗ trợ tiêu thụ sảnphẩm của công ty xi
    măng Hoàng Thạch trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 87
    4.1.3. ðánh giá tình hình tiêu thụ và hoạt ñộng marketing thúc ñẩy tiêu
    thụ sản phẩm của công ty xi măng Hoàng Thạch trên ñịa bàn thành
    phố Hà Nội thời gian qua 97
    4.2. Giải pháp marketing nhằm thúc ñẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty
    xi măng Hoàng Thạch trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 99
    4.2.1. ðịnh hướng phát triển của công ty xi măng Hoàng Thạch 99
    4.2.2. Một số giải pháp marketing nhằm thúc ñẩy tiêu thụ sản phẩm của
    công ty xi măng Hoàng Thạch trên ñịa bàn thành phố Hà Nội 100
    PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 112
    5.1. Kết luận 112
    5.2. Kiến nghị 113

    PHẦN I
    MỞ ðẦU
    1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
    Ngày nay, hầu như tất cả các doanh nghiệp ñều phải luôn luôn chú trọng
    ñến vấn ñề tiêu thụ sản phẩm. Bởi chỉ có giải quyếttốt vấn ñề này mới có thể lấy
    thu bù chi và lãi, phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
    Sau hơn 35 năm ñổi mới kinh tế, tầm quan trọng của tiêu thụ sản phẩm
    ñã ñược các doanh nghiệp nhận thức một cách ñầy ñủ và có sự ñầu tư thích
    ñáng. Với Công ty xi măng Hoàng Thạch - một ñơn vị hàng ñầu trong lĩnh
    vực sản xuất và phân phối xi măng của Việt Nam và có bề dày truyền thống,
    ñã trải qua nhiều giai ñoạn khó khăn, từng bước lớnmạnh và trưởng thành
    như ngày nay, thì vấn ñề tiêu thụ sản phẩm lại càng trở nên ñặc biệt quan
    trọng. Tập thể cán bộ công nhân viên Công ty ñã thực sự nỗ lực từng bước
    vượt qua ñưa Công ty theo kịp tình hình mới, sản xuất kinh doanh ngày càng
    có hiệu quả. Cùng với ñó, thu nhập dân cư tăng lên,nhu cầu về xây dựng nói
    chung, nhu cầu xây dựng tại Hà Nội ngày càng lớn làthuận lợi lớn cho Công
    ty xi măng Hoàng Thạch trong việc tiêu thụ sản phẩm . Tuy vậy, Công ty cũng
    ñứng trước nhiều thách thức như sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, tình trạng
    lạm phát, v.v. Trong tình hình ñó, Công ty phải luôn luôn nghiên cứu và áp
    dụng các giải pháp thích hợp nhằm củng cố và tăng cường khả năng tiêu thụ
    sản phẩm của mình. Hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm có thông suốt thì mới tạo cơ
    sở vững chắc cho sự phát triển của Công ty.
    Toàn cầu hoá ñòi hỏi các doanh nghiệp phải sản xuất và cung cấp
    những sản phẩm mà xã hội cần chứ không phải chỉ sản xuất và ñưa ra thị
    trường những sản phẩm thế mạnh của mình. Chính vì vậy, hiện nay các doanh
    nghiệp ñều phải quan tâm tới hoạt ñộng marketing ñểnghiên cứu nhu cầu của
    khách hang, cung cấp cho thị trường những sản phẩm phù hợp nhất. Có thể
    nói, marketing chính là một công cụ ñặc biệt quan trọng giúp doanh nghiệp
    tiêu thụ sản phẩm.
    Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt ñộng tiêu thụ sản phẩm và từ thực
    tế các hoạt ñộng marketing hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm tại Công ty xi măng
    Hoàng Thạch, tôi ñã chọn ñề tài “Giải pháp marketing nhằm thúc ñẩy tiêu
    thụ sản phẩm của Công ty xi măng Hoàng Thạch trên ñịa bàn Hà Nội”.
    1.2. Mục tiêu nghiên cứu
    1.2.1. Mục tiêu chung
    Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt ñộng marketing hỗ trợ
    tiêu thụ sản phẩm của công ty xi măng Hoàng Thạch, từ ñó rút ra những ưu
    ñiểm và những tồn tại làm cơ sở ñề xuất một số giảipháp marketing nhằm
    thúc ñẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty trên ñịa bànthành phố Hà Nội.
    1.2.2. Mục tiêu cụ thể
    - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về marketing và tiêu
    thụ sản phẩm.
    - Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạtñộng marketing thúc
    ñẩy tiêu thụ sản phẩm của công ty xi măng Hoàng Thạch trên ñịa bàn thành
    phố Hà Nội trong thời gian qua.
    - ðề xuất một số giải pháp marketing nhằm thúc ñẩy tiêu thụ sản phẩm của
    công ty trên ñịa bàn thành phố Hà Nội.
    1.3. ðối tượng nghiên cứu
    ðề tài tập trung nghiên cứu những vấn ñề chính sau:
    - Tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt ñộng marketing nhằm thúc ñẩy
    tiêu thụ sản phẩm của công ty xi măng Hoàng Thạch.
    - Các yếu tố tác ñộng ñến hoạt ñộng marketing thúc ñẩy tiêu thụ sản phẩm
    của công ty xi măng Hoàng Thạch.
    1.4. Phạm vi nghiên cứu
    - Không gian: ðề tài tiến hành nghiên cứu trên ñịa bàn Hà Nội, tập trung
    vào tình hình tiêu thụ sản phẩm và các hoạt ñộng marketing hỗ trợ tiêu thụ
    sản phẩm của công ty xi măng Hoàng Thạch.
    - Thời gian: Các số liệu sử dụng trong ñề tài ñược thu thập từ năm 2008
    ñến tháng 6 năm 2011.

    PHẦN II
    TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
    2.1. Bản chất và nội dung của marketing trong hoạt ñộng sản xuất
    kinh doanh
    2.1.1. Khái niệm và sự phát triển của marketing
    2.1.1.1. Marketing
    Marketing ñã từng ñược hiểu là "tiếp thị", "bán ra thị trường", "phát triển
    thị trường", "làm thị trường" ., nhưng ngày nay marketing hiện ñại không còn
    chỉ ñược hiểu một cách ñơn giản như vậy mà người tañều thống nhất rằng
    marketing như là một khoa học nghiên cứu về thị trường nhằm mục ñích chỉ
    ra cho các công ty, xí nghiệp thậm chí cả các tổ chức phi lợi nhuận ñạt ñược
    hiệu quả cao nhất trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy
    ñứng dưới những góc ñộ khác nhau các nhà kinh tế, các nhà kinh doanh có
    những tiếp cận khác nhau về marketing.
    Theo Hiệp hội Marketing của Mỹ AMA (American Marketing
    Association): Marketing là thực hiện các hoạt ñộng kinh doanh nhằm hướng
    vào dòng chuyển vận hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất tới người tiêu thụ
    hoặc người sử dụng.
    ðịnh nghĩa của J. Landrevie, D. Lindon và R. Laufer: Marketing là toàn
    bộ những phương tiện mà các doanh nghiệp sử dụng ñểxây dựng, bảo vệ và
    phát triển thị trường của họ.
    ðịnh nghĩa của J. J Lambin:Marketing, ñó là quảng cáo, là kích ñộng,
    là bán hàng bằng gây sức ép tức là toàn bộ những phương tiện bán hàng ñôi
    khi mang tính chất tấn công ñược sử dụng ñể chiếm thị trường hiện có.
    Marketing cũng là toàn bộ những công cụ phân tích, phương pháp dự toán và
    nghiên cứu thị trường ñược sử dụng nhằm phát triển cách tiếp cận những nhu
    cầu và yêu cầu.
    ðịnh nghĩa của D. Lerue và A. Caillat:Marketing là toàn bộ những hoạt
    ñộng trong nền kinh tế thị trường nhằm khuyến khích, khêu gợi, làm nảy sinh
    những nhu cầu của người tiêu dùng về một loại sản phẩm và dịch vụ nào ñó;
    thực hiện sự thích ứng liên tục của bộ máy sản xuấtvà bộ máy thương mại
    của một doanh nghiệp ñối với những nhu cầu ñã ñược xác ñịnh.
    ðịnh nghĩa của Philip Kotler (Mỹ): Marketing là một dạng hoạt ñộng
    của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông
    qua trao ñổi.
    ðể làm cho ñịnh nghĩa về marketing thêm sáng tỏ cầngiải thích thêm
    một số thuật ngữ: nhu cầu, ước muốn, sự cần dùng, sản phẩm, trao ñổi, giao
    dịch và thị trường.
    * Nhu cầu (Needs)là một cảm giác về sự thiếu hụt một cái gì ñó mà con
    người cảm nhận ñược, ví dụ: nhu cầu ăn, uống, ñi lại, học hành, nghỉ ngơi,
    giải trí . Nhu cầu này không phải do xã hội hay người làm marketing tạo ra.
    Chúng tồn tại như một bộ phận cấu thành của con người.
    *Mong muốn (Wants) là sự ao ước có ñược những thứ cụ thể ñể thỏa
    mãn những nhu cầu sâu xa. Mong muốn của con người không ngừng phát
    triển và ñược ñịnh hình bởi các ñiều kiện kinh tế, chính trị, xã hội . như nhà
    thờ, trường học, gia ñình, tập thể và các công ty kinh doanh.
    * Cầu (Demands)là số lượng hàng hóa mà người mua muốn mua và có
    khả năng mua (có khả năng thanh toán) ở một mức giánào ñó.
    * Sản phẩm (Products):Những nhu cầu, ước muốn và sự cần dùng của
    con người gợi mở nên sự có mặt của sản phẩm.
    Sản phẩm là bất kỳ cái gì có thể hiến cho thị trường sự chú ý, sự ñồng
    tình, sự sử dụng hoặt tiêu thụ, có thể thỏa mãn ñược một nhu cầu hay ước
    muốn.
    Khái niệm về sản phẩm không chỉ ban hành trong những vật thể vật chất.
    Bất kỳ cái gì có thể làm thỏa mãn ñược một nhu cầu thì ñều có thể gọi ñó là

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Lưu Văn Nghiêm (1997). Quản trị Marketing dịch vụ. Nxb Lao ñộng
    xã hôi, Hà Nội.
    2. Vũ Trọng Hùng và Phan ðình Quyền (1999). Marketing ñịnh hướng
    vào khách hàng. Nxb ðồng Nai.
    3. Lê Thế Giới và Nguyễn Xuân Lãng (1999). Quản trịMarketing. Nxb
    Thống kê, Hà Nội.
    4. Lê Thế Giới và Nguyễn Xuân Lãng (1999). Nghiên cứu Marketing.
    Nxb Thống kê, Hà Nội.
    5. Philip Kotler (2003). Quản trị Marketing. Nxb Thống Kê, Hà Nội.
    6. Trần Minh ðạo (2003). Marketing. Nxb Thống Kê, Hà Nội.
    7. Phan Thăng (2005). Marketing căn bản. Nxb Thống Kê, Hà Nội.
    8. ðỗ Hữu Vĩnh (2006). Marketing xuất nhập khẩu. Nxb Tài Chính, Hà Nội.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...