Luận Văn Giải pháp hoàn thiện kế toán tài sản cố định tại Tổng công ty xây dựng thủy lợi 4 - CTCp

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN TSCĐ VÀ
    PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP

    1.1. Khái quát chung về TSCĐ
    1.1.1. Khái niệm

    Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,các doanh nghiệp phải có sức lao động,tư liệu sản xuất.Đây là những yếu tố cần thiết của bất kỳ nền sản xuất nào
    Tư liệu lao động có nhiều loại,mỗi loại có công dụng riêng biệt,nhưng chúng đều có tính chất chung là giữ vai trò kết hợp lao động và đối tượng lao động. Một số tư liệu lao động là cơ sở vật chất như:kho tàng,nhà xưởng,cửa hàng,nhà cửa,phương tiện vận tải,phương tiện đo lường,phương tiện làm việc không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh,đây là bộ phận quan trọng trong tư liệu lao động còn được gọi là tài sản cố định (TSCĐ).
    1.1.1.1. Đặc điểm
    TSCĐ có đặc điểm sau:
    - Có thời gian sử dụng tương đối dài nên có thể tham gia vào nhiều chu ky kinh doanh
    - Có giá trị lớn,bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng và giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm thông qua yếu tố chi phí
    - Hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ không đổi (đối với TSCĐ hữu hình)
    1.1.1.2. Tiêu chuẩn
    Theo quy định hiện hành (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 22/12/2003) các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
    (a) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
    (b) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
    (c) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
    (d) Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên;
    Tuy nhiên TSCĐ không chỉ tồn tại dưới hình thức vật chất (TSCĐ hữu hình) mà gồm cả những tài sản không mang hình thái vật chất cụ thể nhưng do đặc tính và tính chất riêng biệt của nó nên cũng xếp vào TSCĐ và được gọi là TSCĐ vô hình
    Theo quy định hiện hành (Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 22/12/2003) tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ vô hình:Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn điều kiện quy định về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình mà không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình.
    1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định:
    Tài sản cố định trong các doanh nghiệp ngày càng được đổi mới, hiện đại hoá tăng nhanh về mặt số lượng theo sự phát triển của nền sản xuất xã hội và những tiến bộ khoa học kỹ thuật. Điều đó đặt ra yêu cầu ngày cao đối với công tác quản lý tài sản cố định. Để đáp ứng yêu cầu quản lý tài sản cố định, kế toán tài sản cố định phải thực hiện nhiệm vụ sau:
    - Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản cố định.
    - Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng tài sản cố định.
    - Lập kế hoạch và dự toán chi phí sữa chữa lớn, phản ánh chính xác chi phí thực tế sửa chữa tài sản cố định theo từng đối tượng sử dụng tài sản cố định,kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và chi phí sửa chữa tài sản cố định.
    - Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, bộ phận thực hiện đúng chế độ hạch toán tài sản cố định.
    - Tham gia kiểm kê đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nước.
    1.1.3. Phân loại TSCĐ
    1.1.3.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện
    Theo cách phân loại này, TSCĐ trong doanh nghiệp chia làm hai loại:TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
    - TSCĐ hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất cụ thể (Những tài sản có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được), thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn nêu trên.
    - TSCĐ vô hình: Là những tài sản không mang tính vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí lợi thế kinh doanh, chi phí mua bản quyền, phát minh, sáng chế .
    Phân loại như trên cho thấy cơ cấu đầu tư TSCĐ,từ đó doanh nghiệp lựa chọn quyết định đầu tư đúng hoặc điều chỉnh cơ cấu cho phù hợp và hiệu quả.
    1.1.3.2. Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế:
    - Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: là những tài sản cố định do Doanh nghiệp sử dụng nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình gồm:
    + TSCĐ vô hình:chi phí về đất sử dụng,chi phí mua bằng sáng chế,phát minh,bản quyền tác giả
    + TSCĐ hữu hình:gồm các loại:
    Loại 1:nhà cửa, vật kiến trúc: là những TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công, xây dựng như nhà xưởng, trụ sở làm việc, nhà kho, tháp nước, hàng rào, sân bay, đường xá, cầu cảng.
    Loại 2: máy móc thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ .
    Loại 3data:image/png;base64,iVBORw0KGgoAAAANSUhEUgAAAAEAAAABAQMAAAAl21bKAAAAA1BMVEXh5PJm+yKVAAAAAXRSTlMAQObYZgAAAApJREFUCNdjYAAAAAIAAeIhvDMAAAAASUVORK5CYII=" class="mceSmilieSprite mceSmilie7" alt=":p" title="Stick Out Tongue :p">hương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phương tiện vận tải bao gồm các phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và các thiết bị truyền dẫn như các hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống đường ống dẫn nước, đường điện
    Loại 4:Thiết bị dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính, máy fax, dụng cụ đo lường, các thiết bị điện tử .
    Loại 5:Vườn cây lâu năm- súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn chè, vườn cây cao su, vườn cà phê, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm cây xanh, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn bò, đàn ngựa .
    Loại 6:Các loại TSCĐ khác: là toàn bộ các loại TSCĐ chưa liệt kê vào 5 loại trên như tác phẩm nghệ thuật, tranh ảnh
    - Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng: là những tài sản cố định do Doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong Doanh nghiệp
    - Tài sản cố định bảo quản hộ, gửi hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những tài sản cố định Doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
    Cách phân loại này cho thấy công dụng cụ thể của từng loại TSCĐ trong doanh nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý sử dụng TSCĐ và tính toán KHTSCĐ chính xác. Nó giúp cho viêc tính được tỷ lệ các loại TSCĐ khác nhau với toàn bộ TSCĐ, kiểm tra mức độ đảm bảo của TSCĐ đối với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, biết được trình độ cơ giới hoá về kỹ thuật sản phẩm của công ty.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...