Luận Văn Giải pháp hoàn thiện cÿng tác kế toán hạch toán thuế vat ở nước ta hiện nay

Thảo luận trong 'Triết Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Giải pháp hoàn thiện cÿng tác kế toán hạch toán thuế vat ở nước ta hiện nay





    GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HẠCH TOÁN
    THUẾ VAT Ở NƯỚC TA HIỆN NAY


    A. LỜI MỞ ĐẦU
    Sự phát triển của hệ thống các doanh nghiệp gắn liền với sự phát triển của nền KTQD. Các doanh nghiệp được xem như là một bức tranh phản ánh sự vận động nền KTQD. Thế nhưng xét trong một phạm vi nào đó, có khi lợi ích của Nhà nước trái với lợi ích của doanh nghiệp vì nguồn ngân sách Nhà nước chủ yếu do các doanh nghiệp đóng góp (bằng hình thức thuế). Về phía Nhà nước cố gắng bảo đảm cho nguồn ngân sách đủ chi trả, còn về phía doanh nghiệp luôn cố gắng đảm bảo mức tối đa hoá lợi nhuận. Mà nếu doanh nghiệp đóng thuế lớn thì nguồn ngân sách Nhà nước tăng nhưng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Vì vậy các chính sách Nhà nước đặc biệt là chính sách thuế phải đảm bảo tính tối ưu để vừa tạo nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường SXKD. Có như vậy mới bảo đảm nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Từ trước tới nay hệ thống thuế nước ta vẫn mang tính trì trệ kìm hãm sản xuất, hiện tượng thuế chồng lên thuế rất phổ biến và nhiều bất công khác đã xảy ra. Vì vậy ngày 1/1/1999 Nhà nước đã chính thức ban hành hai luật thuế mới Thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho thuế lợi tức và Thuế Gía trị gia tăng (VAT - Value add taxe) thay cho thuế doanh thu . Đây được coi như là một sự kiện lớn trong lịch sử tài chính Việt Nam, là một điểm mốc đánh dấu bước ngoặt mới trong quá trình cải cách thuế giai đoạn II.
    Là sắc thuế mới nên bước đầu triển khai không thể tránh khỏi khó khăn vì vậy để góp phần đưa sắc thuế mới vào cuộc sống đứng trên giác độ là một kế toán trưởng, tác giả xin được phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp, kiến nghị để khắc phục các khiếm khuyết và những hiệu ứng xấu trong quá trình thực hiện luật thuế VAT để mọi người hiểu rõ và hưởng ứng tích cực luật thuế này.
    Vì điều kiện không cho phép nên trong Chuyên Đề này tác giải chỉ nêu ra những vấn đề cơ bản và các tình huống khó xử đã xảy ra trong bước đầu triển khai thuế VAT và các giải pháp khắc phục.
    Nội dung chuyên đề VAT bao gồm:
    A. Lời giới thiệu
    B. Nội dung
    I. Khái quát chung về thuế VAT
    II. Quy trình hạch toán kế toán và ưu, nhược điểm của VAT
    III. Thực trạng và những giải pháp.

    C. Kết luận
    Do thời gian và khả năng có hạn nên thiếu sót, sai lầm là điều chắc chắn không thể tránh khỏi. Vì vậy rất mong nhận được những lời chỉ bảo, góp ý của các Thầy giáo, Cô giáo và bạn đọc để chuyên đề được tiếp tục hoàn thiện.





    NỘI DUNG
    i. khái quát chung về thuế vat
    1. Các khái niệm cơ bản:
    Để hiểu được một cách rõ ràng và áp dụng chính xác luật thuế VAT thì trước hết phải hiểu rõ về các khái niệm cơ bản, bản chất của VAT cũng như phạm vi thực hiện và các phương pháp tính và mục tiêu của VAT.
    - Thuế giá trị gia tăng (VAT) là: thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng: (Điều 1)
    - Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ là: phần chênh lệch tăng giữa giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ thực hiện và giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng.
    - Đối tượng chịu thuế: hàng hoá dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tưọng chịu thuế VAT (trừ các đối tượng quy định ở điều 4) (Điều 2)
    - Đối tượng nộp thuế là: Tổ chức cá nhân SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức cá nhân khác nhập khẩu hàng hoá chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) (Điều 3)
    - Đối tượng không thuộc diện chịu thuế VAT sau: (Điều 4)
    + Sản phẩm nông nghiệp chưa chế biến hoặc chỉ sơ chế.
    + Sản phẩm muối.
    + Hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thu đặc biệt.
    + Thiết bị, máy móc, phương tiện làm tài sản cho cơ sở dự án đầu tư nhập khẩu khi trong nước chưa sản xuất được.
    + Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất.
    + Nhà ở thuộc sổ lưu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê.
    + Dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư .
    + Các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh.
    + Dịch vụ y tế.
    + Các hoạt động văn hoá, thể thao không nhằm mục đích kinh doanh.
    + Dạy học, dạy nghề.
    + Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình bằng vốn ngân sách Nhà nước.
    + In xuất bản và phát hành.
    + Các dịch vụ công cộng: vệ sinh, vườn thú .
    + Duy tu sửa chữa các công trình phục vụ công cộng bằng nguồn vốn của dân hay vốn viện trợ nhân đaọ.
    + Vũ khí tài nguyên chuyên dùng phục vụ quốc phòng an ninh.
    + Hàng nhập khẩu trong các trường hợp quy định.
    + Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường Việt Nam .
    + Hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và các đối tượng tiêu dùng ngoài Việt Nam.
    + Chuyển giao công nghệ.
    + Vàng nhập khẩu ở dạng thô, chưa qua chế biến.
    + Một số tài nguyên khoáng sản xuất khẩu do chính phủ quy định . và một số loại hàng hoá dịch vụ khác nằm trong 26 đối tượng không phải nộp thuế VAT theo quy định tại Điều 4 - Bộ luật VAT.



     
Đang tải...