Thạc Sĩ Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở nước ta hiện nay

Thảo luận trong 'Lao Động' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đề tài: Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở nước ta hiện nay



    Luận văn dài 120 trang



    MỞ ĐẦU



    1. Tính cấp thiết của đề tài

    Đã từ lâu, tệ nạn ma túy là một hiểm họa lớn của toàn nhân loại. Trong đó, nhiều quốc gia đang phải gánh chịu những hậu quả nghiêm trọng do tệ buôn lậu ma túy và nghiện ma túy gây ra cho đời sống kinh tế - xã hội. Ma túy làm suy thoái nhân cách, phẩm giá con người, tàn phá cuộc sống gia đình, gây xói mòn đạo lý, làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng, vắt cạn kiệt nguồn nhân lực và tài chính, lẽ ra phải được huy động cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đem lại ấm no hạnh phúc cho mọi người. Nghiêm trọng hơn, ma túy là một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến lây nhiễm đại dịch thế kỷ HIV/AIDS trên toàn cầu.

    Do siêu lợi nhuận và lợi dụng tự do hóa thương mại, chính sách mở cửa thu hút đầu tư của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, bọn tội phạm ma túy tiến hành mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất, buôn bán ma túy kết hợp với rửa tiền. Các nhóm vũ trang móc nối với bọn buôn lậu ma túy và khủng bố quốc tế để sản xuất ma túy làm nguồn tài chính phục vụ ý đồ chính trị và khủng bố quốc tế.

    Năm 2006, Hiệp định AFTA về tự do hóa thương mại giữa các nước ASEAN có hiệu lực, Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), đặc biệt là từ năm 2010, khi cộng đồng ASEAN xây dựng nhiều thiết chế trong quan hệ kinh tế, thương mại, du lịch con đường xuyên Á, hành lang kinh tế Đông - Tây mở, việc đầu tư, liên doanh, liên kết sản xuất, buôn bán, dịch vụ giữa các nước Đông Nam Á cùng các nước trên thế giới sẽ diễn ra rất sôi động. Đây là thời cơ thuận lợi để tội phạm ma túy lợi dụng hoạt động, làm gia tăng tình hình buôn bán và sử dụng ma túy ở trong nước.

    Tệ nạn ma túy đang diễn biến phức tạp ở các nước trong khu vực nói chung, ở Việt Nam nói riêng, hàng năm số người nghiện ma túy ở nước ta vẫn tăng bình quân 11%. Tính đến hết năm 2006, toàn quốc có khoảng 140.000 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý, tăng hơn 50% so với năm 2000. Song song với những biện pháp quyết liệt chống tội phạm buôn bán ma túy, Nhà nước ta cũng đồng thời quan tâm đến việc tổ chức cai nghiện, giúp cho những người nghiện ma túy có thể cắt cơn, phục hồi sức khỏe, hành vi và nhân cách để có thể tái hòa nhập cộng đồng. Công tác cai nghiện phục hồi tuy đạt được một số kết quả bước đầu, nhưng tính hiệu quả và sự bền vững còn hạn chế, tỷ lệ tái nghiện còn cao.

    Tạo việc làm cho người nghiện ma túy sau khi được chữa trị, phục hồi là một trong những biện pháp quan trọng có ý nghĩa cả về kinh tế và xã hội, nhằm giúp đối tượng trở về cuộc sống bình thường, góp phần nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tệ nạn ma túy. Chủ trương này thể hiện rõ trong các văn bản chỉ đạo của Đảng và Chính phủ như Chỉ thị 33-CT/TW, Chỉ thị 06-CT/TW, Nghị quyết 06/CP của Chính phủ và gần đây nhất là Chỉ thị 21-CT/TW, ngày 26/3/2008 về tiếp tục tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong tình hình mới.

    Trên thực tế, việc giải quyết việc làm cho người nghiện ma túy sau khi được chữa trị, phục hồi còn nhiều hạn chế. Hàng năm, số đối tượng được tạo việc làm ở cộng đồng chỉ chiếm khoảng 10% số đối tượng được chữa trị, phục hồi. Ngoài những khó khăn khách quan của nền kinh tế thị trường, nguyên nhân của tình trạng này còn do nhận thức, trách nhiệm của chính quyền, đoàn thể ở các cấp chưa cao, đặc biệt là chính quyền cấp xã, cộng đồng, khu phố, thôn xóm ít quan tâm. Bản thân đối tượng và gia đình họ còn có tư tưởng ỷ lại xã hội, không nỗ lực tìm kiếm việc làm. Mặt khác, Nhà nước ta cũng chưa có cơ chế chính sách phù hợp để khuyến khích, huy động nhiều thành phần kinh tế - xã hội tham gia giải quyết việc làm cho đối tượng.

    Do vậy, dạy nghề, tổ chức lao động sản xuất, tạo việc làm có thu nhập ổn định không những là một nội dung quan trọng của quy trình cai nghiện mà còn là yêu cầu thiết yếu, tạo điều kiện cho đối tượng tái hòa nhập cộng đồng, phòng chống tái nghiện có hiệu quả. Điều đó đã đặt ra một yêu cầu cấp thiết ở nước ta hiện nay là cần có sự nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống vấn đề tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy để giúp họ thực sự tái hòa nhập cộng đồng và có cuộc sống yên ổn, trở thành người có ích cho xã hội.

    Để góp phần nhỏ bé vào yêu cầu chung đó, tôi chọn đề tài "Giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở nước ta hiện nay" làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế.

    2. Tình hình nghiờn cứu liên quan đến đề tài

    Trong thời gian qua, ở Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới vấn đề này, dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số đề tài sau:

    Nhóm đề tài về việc làm và giải quyết việc làm trong nền kinh tế thị trường:

    - Đề tài cấp nhà nước 70A.02.02 "Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam", Trần Đình Hoan, Lê Mạnh Khoa, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991.

    - Đề tài cấp nhà nước KX-04-04: "Luận cứ khoa học cho chính sách giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần", của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Hà Nội, 1994.

    - Đề tài cấp Nhà nước KX-07-05-05: "Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội nghề nghiệp nước ta trong giai đoạn hiện nay, dự báo và kiến nghị", do Tiến sĩ Nguyễn Đình Tấn - Giám đốc Trung tâm Xã hội học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm, 1995.

    - Đề tài "Quản lý nhà nước về việc làm ở Hà Nội", Luận án tiến sĩ kinh tế Trần Văn Tuấn, Hà Nội, 1995.

    - "Thị trường sức lao động thực trạng và giải pháp" của Phó tiến sĩ Nguyễn Quang Hiển, Nxb Thống kê, Hà Nội, 1995.

    - "Chiến lược việc làm và đào tạo nghề thời kỳ 2001 -2010" của Tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, Tạp chí Lao động xã hội, 2001.

    - Đề tài "Phát triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm qua thực tế ở Hà Nội", Luận án tiến sĩ kinh tế Đỗ Thị Xuân Phương, Hà Nội, 2005.

    Nhóm đề tài về tổ chức cai nghiện, quản lý sau cai nghiện và tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy:

    - "Kế hoạch tổng thể cai nghiện phục hồi, giai đoạn 2001 - 2010", Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, Hà Nội, 2002.

    - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố "Nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cai nghiện ma túy và sau cai" 02-X07 của Tiến sĩ Nguyễn Thành Công, Hà Nội, 2003.

    - Báo cáo "Sơ kết 3 năm thực hiện quyết định 151 của Thủ tướng Chính phủ về cai nghiện - phục hồi", Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Hà Nội, 2004.

    - Báo cáo "Tổng kết công tác cai nghiện phục hồi, giai đoạn 2001 - 2005, phương hướng nhiệm vụ thời kỳ 2006 - 2010", Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, Hà Nội, 2006.

    - Tài liệu "Giới thiệu và hướng dẫn áp dụng mô hình cai nghiện có hiệu quả", Cục Phòng chống tệ nạn xã hội, Hà Nội, 2007.

    Ngoài ra còn nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề này với những cách tiếp cận khác nhau.

    Có thể thấy rằng, các tài liệu đề cập chưa nhiều tới vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện, chưa có công trình khoa học nào đã công bố, tập trung nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy trong nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay.

    Tuy vậy, nghiên cứu các công trình đã công bố đó, tôi cũng tham khảo được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề đã được nghiên cứu trong các công trình khoa học đó, kết hợp với khảo sát thực tế ở một số địa phương, tôi có thể rút ra một số vấn đề lý luận để đề xuất giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy ở nước ta hiện nay.

    3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

    3.1. Mục đích nghiên cứu

    Mục đích của luận văn là góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về tác động tiêu cực của tệ nạn ma túy tới đời sống kinh tế - xã hội, sự cần thiết phải tổ chức và quản lý sau cai nghiện ma túy và đề xuất giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

    3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

    Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:

    - Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về ma túy, sử dụng ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy; lý luận về hỗ trợ tạo việc làm cho đối tượng sau cai nghiện, góp phần hạn chế và khắc phục tác động tiêu cực của tệ nạn ma túy đối với kinh tế - xã hội.

    - Phân tích, đánh giá thực trạng hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở nước ta.

    - Xác định quan điểm và đề xuất các giải pháp hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở nước ta hiện nay.

    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

    4.1. Đối tượng nghiên cứu

    Đối tượng nghiên cứu là các nhân tố tác động tới tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy, trọng tâm là cách thức tổ chức quản lý, cơ chế, chính sách của cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện.

    4.2. Phạm vi nghiên cứu

    - Về không gian: đề tài nghiên cứu về vấn đề hỗ trợ tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy có hồ sơ quản lý sau cai nghiện trên phạm vi cả nước.

    - Về thời gian: nghiên cứu thực trạng hỗ trợ tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy từ năm 2001 đến năm 2007; đề xuất giải pháp cho những năm tiếp theo.

    - Về nội dung: tập trung nghiên cứu số liệu tổng hợp của các cơ quan quản lý có liên quan về hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy và tiến hành khảo sát các mô hình điểm ở một số địa phương trong cả nước.

    5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

    5.1. Cơ sở lý luận

    Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Các lý thuyết về tệ nạn xã hội và tội phạm của E. Durkheim, W. Weber và vấn đề việc làm.

    5.2. Phương pháp nghiên cứu

    Dựa trên các tài liệu nghiên cứu đã có, số liệu tổng hợp, thống kê và một số đề tài nghiên cứu khoa học, điều tra khảo sát của Cục phòng chống tệ nạn xã hội - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, của Văn phòng Thường trực phòng chống ma túy - Bộ Công an, cũng như các báo cáo tổng kết của địa phương, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá, khái quát hóa đồng thời tiến hành một số cuộc điều tra khảo sát tại các trung tâm, phường, xã nhằm mục đích minh họa.

    6. Ý nghĩa của luận văn

    6.1. Ý nghĩa lý luận

    Đề tài góp phần phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về ma túy, sử dụng ma túy, cai nghiện ma túy, nguyên nhân và tác hại của sử dụng ma túy, tái nghiện, quản lý sau cai nghiện, tái hòa nhập cộng đồng và hỗ trợ tạo việc làm cho những người sau cai nghiện ma túy. Hệ thống các giải pháp khả thi, hiệu quả cho người sau cai nghiện nhằm nhân rộng các mô hình trong cả nước.

    6.2. Ý nghĩa thực tiễn

    Đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn về tạo việc làm cho người sau cai nghiện, phù hợp với điều kiện, và tình hình ở mỗi địa phương, góp phần đẩy mạnh công tác phòng chống ma túy, làm giảm tỷ lệ tái nghiện và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nói chung.

    7. Kết cấu của luận văn

    Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương, 9 tiết.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...