Mở Đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Tr-ớc đây, Nhà n-ớc cấp vốn cố định để đầu t-, cấp vốn l-u động để các doanh nghiệp hoạt động nh-ng khi nền kinh tế chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị tr-ờng, các doanh nghiệp phải tự vay, tự trả và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động. Trong quá trình chuyển đổi đó, Ngân hàng phát triển Việt Nam (tr-ớc đây là Quỹ hỗ trợ phát triển - Quỹ HTPT) là một công cụ tài chính trung gian thực hiện chính sách tín dụng đầu t- phát triển (ĐTPT) của Nhà n-ớc làm cho việc chuyển đổi của nền kinh tế không bị hụt hẫng. Đây là một chủ tr-ơng đúng đắn không những phù hợp với quá trình chuyển đổi mà còn phù hợp với xu h-ớng chung của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong 6 năm qua, chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc do ngân hàng phát triển Việt Nam (NHPT VN) thực hiện, đã góp phần thu hút thêm nhiều nguồn vốn cho đầu t-, tạo thêm động lực phát triển cho một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm quan trọng thúc đẩy tăng tr-ởng kinh tế, chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của cả n-ớc và các địa ph-ơng. Cùng với các nguồn vốn khác của xã hội, nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc đã góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo thông qua đầu t- xây dựng các công trình thủy lợi, giao thông nông thôn, trong đó rất chú trọng đến việc đầu t- phát triển ở khu vực miền núi, Tây nguyên và vùng sâu, vùng xa. Bên cạnh những kết quả đã đạt đ-ợc, vấn đề làm đau đầu các nhà quản lý trong việc thực thi chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc trong thời gian qua cũng nh- hiện nay là tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng cao, nguy cơ tổn thất nguồn vốn ngày càng gia tăng. Hoạt động của NHPT VN không vì mục tiêu lợi nhuận nh-ng dựa trên nguyên tắc đảm bảo hoàn vốn và bù đắp chi phí. Do đó, việc tìm ra những giải pháp để hạn chế phần nào những rủi ro trong quá trình thực thi chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc, góp phần giảm thiểu mức thâm hụt ngân sách nhà n-ớc là vấn đề rất cấp thiết hiện nay. Với mong muốn đ-ợc góp thêm một lời giải về vấn đề cấp thiết này, tác giả đã tâm huyết lựa chọn đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đầu t- phát triển của Nhà n-ớc thông qua Chi nhánh ngân hàng phát triển Vĩnh Long. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Dựa vào tình hình thực tiễn trong quá trình thực thi chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc thông qua Chi nhánh NHPT Vĩnh Long, tác giả sẽ phân tích những nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn, những tồn tại và hạn chế trong việc xử lý rủi ro và từ đó sẽ đề ra giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc. 3. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối t-ợng nghiên cứu của luận văn: - Lý luận về tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc và rủi ro tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc. - Đánh giá thực trạng về rủi ro và xử lý rủi ro trong quá trình thực thi chính sách tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc thông qua Chi nhánh NHPT Vĩnh Long. - Dựa trên thực trạng về rủi ro và xử lý rủi ro sẽ đề ra giải pháp góp phần hạn chế rủi ro tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc thông qua Chi nhánh NHPT Vĩnh Long. * Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những rủi ro và xử lý rủi ro trong quá trình thực thi chính sách cho vay vốn tín dụng ĐTPT trung và dài hạn của Nhà n-ớc thông qua Chi nhánh NHPT Vĩnh Long (tr-ớc đây là Chi nhánh Quỹ HPT Vĩnh Long). 4. Cơ sở lý luận và ph-ơng pháp nghiên cứu - Luận văn sử dụng ph-ơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm ph-ơng pháp luận cơ bản. - Sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh, tham khảo ý kiến các chuyên gia để rút ra kết luận về giải pháp. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn sẽ đ-ợc trình bày theo 3 ch-ơng gồm: - Ch-ơng 1: Những lý luận cơ bản về tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc và rủi ro tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc. - Ch-ơng 2: Thực trạng về rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc thông qua Chi nhánh NHPT Vĩnh Long. - Ch-ơng 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng ĐTPT của Nhà n-ớc thông qua Chi nhánh NHPT Vĩnh Long.