Thạc Sĩ Giải pháp đối phó với hiện tượng bán phá giá trong thương mại quốc tế

Thảo luận trong 'Quản Trị Kinh Doanh' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài vi
    2. Mục đích nghiên cứu .viii
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .viii
    4. Phương pháp nghiên cứu .viii
    5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .viii
    6. Kết cấu luận văn . iv


    CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁN PHÁ GIÁ
    1. Cơ sở lí luận 1
    1.1 Khái niệm bán phá giá .1
    Cơ sở kinh tế của việc bán phá giá 2 1.2
    1.2.1 Giá xuất khẩu thấp hơn chi phí trung bình .3
    1.2.2 Mục tiêu bán phá giá .6
    1.3 Vai trò của thuế chống bán phá giá .9
    1.3.1 Công cụ bảo hộ 9
    1.3.2 Vai trò của thuế chống bán phá giá đối với bảo hộ sản xuất 11
    1.4 Nội dung của thuế chống bán phá giá .12
    1.4.1 Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá trong thương mại quốc tế .12
    1.4.2 Nguyên tắc đánh thuế chống bán phá giá .12
    2. Kinh nghiệm áp dụng thuế chống bán phá giá của các nước .15
    2.1 Nhật Bản 15
    2.2 Philippin .15
    2.3 Đài Loan 16
    2.4 Kinh nghiệm Trung Quốc trong cuộc chiến đối phó với các vụ kiện chống bán
    phá giá .16
    2.5 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 21

    CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG BÁN PHÁ GIÁ HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM

    2.1 Tình hình hàng xuất khẩu của Việt Nam bị nước ngoài điều tra và áp dụng
    thuế chống bán phá giá 23
    2.1.1 Thực trạng hàng xuất khẩu của VN bị nước ngoài điều tra và áp dụng thuế
    chống bán phá giá .23
    2.1.1.1 Cách thức các nước tiến hành điều tra và đánh thuế chống bán phá giá đối với
    hanghóa Việtnam 24
    2.1.1.2 Thực trạng các vụ kiện bạn phá giá hàng hoá VN những năm gần đây. 25
    2.1.2 Đánh giá về khó khăn của VN khi đối mặt với tranh chấp bán phá giá 31
    2.1.2.1 Các hoạt động tại nước nhập khẩu 31
    2.1.2.2 Các hoạt động tại nước xuất khẩu .33
    2.1.2.3 Những khó khăn của Việt nam khi phải đối phó với tranh chấp phá giá 33
    2.2 Các mặt hàng nhập khẩu vào Việt nam có hiện tượng bán phá giá trong những
    năm gần đây .35
    2.2.1 Xi măng .35
    2.2.2 Sắt thép 36
    2.3 Hậu quả của việc bị kiện bán phá giá .37

    CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỐI PHÓ VỚI HIỆN TƯỢNG BÁN PHÁ GIÁ TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
    3.1 Dự báo khả năng bị kiện bán phá giá trong tương lai của hàng hoá VN 42
    3.1.1 Dự báo cho một số ngành tiêu biểu 43
    3.1.1.1 Dự báo cho ngành gỗ 43
    3.1.1.2 Dự báo cho ngành da giày .44
    3.1.1.3 Dự báo cho ngành dệt may 45
    3.1.1.4 Dự báo đối với các ngành khác . 46
    3.2 Các giải pháp khi hàng VN bị kiện bán phá giá trên thị trường quốc tế 46

    4
    3.2.1 Các giải pháp trước mắt .47
    3.2.2 Các giải pháp lâu dài 49
    3.2.3 Các giải pháp hỗ trợ DN Việt Nam tránh các rào cản thương mại quốc tế.51
    3.2.3.1 Sự trợ giúp của chính phủ 51
    3.2.3.2 Vai trò của các Hiệp hội ngành nghề 52
    3.2.3.3 Sự chủ động vươn lên của doanh nghiệp .52
    3.3 Áp dụng thuế chống bán phá giá nhằm bảo hộ đối với hàng SX trong nước53
    3.4 Các biện pháp áp dụng có hiệu quả thuế chống bán phá giá ở Việt Nam .54
    3.4.1 Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá .54
    3.4.2 Áp dụng thuế chống bán phá giá linh hoạt, phù hợp điều kiện kinh tế VN 55

    KẾT LUẬN 57

    Tài liệu tham khảo
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    WTO : Tổ chức thương mại thế giới
    GATT : Hiệp định chung về thuế quan và thương mại
    EC : Uỷ ban Châu Âu
    KTTT : Kinh tế thị trường
    IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế
    VAT : Thuế giá trị gia tăng
    NK : Nhập khẩu
    XK : Xuất khẩu
    Lefaso : Hiệp hộ da giày Việt nam
    GAAP : Chế độ kế toán theo tiêu chuẩn chung



    MỞ ĐẦU

    1. Lí do chọn đề tài

    Cùng với việc thực hiện đường lối chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trong nhiều
    năm qua Việt nam đã đạt được thành tựu khá ngoạn mục trong việc đẩy mạnh xuất
    khẩu hàng hóa. Trong khi một số mặt hàng xuất khẩu của Việt nam ngày càng có uy tín
    trên thị trường thế giới, đã xuất hiện một số trường hợp hàng xuất khẩu của ta bị nước
    nhập khẩu điều tra và áp dụng thuế chống bán phá giá.
    Với mức tăng trưởng xuất khẩu hàng năm gần 20% trong những năm gần đây,
    việc chúng ta càng ngày càng phải đối mặt với nhiều vụ kiện thương mại của các mặt
    hàng xuất khẩu chủ lực như thuỷ sản, xe đạp, giầy dép trên các thị trường lớn như
    Mỹ, EU cho thấy nước ta đã trở thành một đối tác quan trọng trong giao lưu thương
    mại quốc tế. Hàng Việt Nam có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng, thông
    qua sự nỗ lực và năng động của các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu, đã thâm nhập và
    bước đầu đã có được chỗ đứng vững chắc trên một số thị trường tiêu thụ trọng điểm.
    Điều này cũng chứng minh năng lực cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam đã được nâng
    cao.
    Tuy nhiên, các vụ kiện xuất hiện ngày càng nhiều sẽ ảnh hưởng rất nghiêm
    trọng đến kế hoạch tăng trưởng xuất khẩu và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
    Việt Nam trên thị trường quốc tế. Bên cạnh đó, các vụ kiện này cũng có những tác
    động rất lớn đến những vấn đề xã hội như: công ăn việc làm, thu nhập cho người lao
    động Hiện nay, không ít quốc gia đã sử dụng các biện pháp bảo đảm thương mại
    công bằng bao gồm chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ để bảo hộ ngành sản
    xuất trong nước. Về bản chất, đây chính là những rào cản mới mà các nước này tận
    dụng các quy định mở của WTO để thay thế cho các biện pháp bảo hộ đã bị tháo gỡ
    trong quá trình tự do hoá thương mại. Cuộc đấu tranh với các hình thức bảo hộ mới này
    là một tiến trình lâu dài, đòi hỏi phải có sự nỗ lực không chỉ từ phía các doanh nghiệp
    mà phải có sự hợp sức của liên ngành, liên quốc gia để giải quyết.

    Điều đáng lưu ý là số lượng các cuộc điều tra bán phá giá đối với các mặt hàng
    xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh trong những năm gần đây. Nếu như giai đoạn 1994
    – 2001, nước ta chỉ phải đối mặt với 1 – 2 vụ kiện một năm thì từ năm 2002 đến nay số
    vụ kiện liên quan đến hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam tăng lên gấp nhiều lần. Đặc
    biệt, trong năm 2004, các doanh nghiệp Việt Nam đã phải đối phó với 7 vụ kiện liên
    tiếp liên quan đến nhiều mặt hàng khác nhau, từ sản phẩm vòng khuyên kim loại, sản
    phẩm xe đạp đến đèn huỳnh quang, ván lướt và tôm.
    Số lượng vụ kiện có xu hướng tăng dần và năm 2005, với 3 vụ khởi xướng trong
    đó có vụ kiện bán phá giá giầy có mũ da tại EU, vụ đèn huỳnh quang tại Ai Cập và vụ
    nan hoa xe đạp, xe máy tại Achentina.
    Hàng loạt các vụ kiện xảy ra, cho thấy các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nước
    ta đã bắt đầu bị lọt vào “tầm ngắm” của các đối thủ cạnh tranh là các ngành sản xuất
    những mặt hàng tương tự tại một số thị trường xuất khẩu. Vụ giầy mũ da hiện tại là
    một vụ kiện khá nghiêm trọng vì giầy dép là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ
    lực tại một thị trường trọng điểm của Việt Nam.
    Nhìn tổng thể, các vụ kiện bán phá giá sẽ còn tiếp tục diễn ra, và các mặt hàng
    có mức tăng trưởng xuất khẩu mạnh vào một số thị trường đều có thể phải đối đầu với
    những vụ kiện này. Như vậy, thực tế đặt ra yêu cầu đối với bản thân mỗi quốc gia phải
    hoàn thiện một hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để thực hiện các
    biện pháp đảm bảo công bằng trong thương mại quốc tế. Trong xu thế hội nhập quốc
    tế, các doanh nghiệp Việt Nam cần được trang bị đầy đủ những kiến thức về pháp luật
    chống bán phá giá, chống trợ cấp của Việt Nam cũng như của các nước. Đó là lý do tôi
    chọn đề tài “ Giải pháp đối phó với hiện tượng bán phá giá trong thương mại quốc
    tế
    ” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.

    2. Mục đích nghiên cứu
    - Thông qua diễn biến các vụ kiện bán phá giá hàng hoá của Việt Nam tại thị
    trường quốc tế giúp ta nhận định được nguyên nhân chính của các vụ kiện này là gì.
    - Trên cơ sở nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn hoạt động tại Việt Nam, tôi
    muốn đưa ra những phải pháp đối phó với hiện tượng này, hạn chế những thiệt hại khi
    phải đối đầu với các vụ kiện, và từ đó góp phần hoàn thiện hơn những quy định của
    Việt Nam về vần đế chống bán phá giá.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    Luận văn nghiên cứu, phân tích, đánh giá diễn biến hoạt động kinh doanh xuất
    nhập khẩu của Việt Nam, đặc biệt là những ngành hàng có liên quan đến các vụ kiện
    bán phá giá trong những năm gần đây.
    4. Phương pháp nghiên cứu
    - Đề tài là kết quả của quá trình nghiên cứu, chọn lọc, thống kê, tổng hợp và phân
    tích những tình huống kinh doanh xuất nhập khẩu trong thực tế có liên quan đến vấn đề
    bán phá giá để từ đó đúc kết ra những kinh nghiệm trong quá trình giao thương quốc tế.
    - Bằng phương pháp duy vật biện chứng, vận dụng phạm trù lý luận và thực tiễn
    trong nghiên cứu, các giải pháp đưa ra trong đề tài được xây dựng trên môi trường
    pháp lý kinh doanh ở Việt Nam kết hợp với thực tiễn hoạt động thương mại quốc tế tại
    Việt Nam trong thời gian qua cũng như sắp tới.
    5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
    Nội dung đề tài nhằm:
    - Giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam thấy được diễn biến phức tạp trong quá
    trình thương mại quốc tế, đặc biệt là vấn đề bán phá giá. Qua đó, các doanh nghiệp biết
    mình phải làm gì, phải chuẩn bị gì cho cuộc chạy đua cạnh tranh trong thị trường
    chung của thế giới khi Việt Nam chuẩn bị gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
    (WTO).
    - Thông qua đó, chúng ta có thể tìm cách giảm thiểu rũi ro nếu vấp phải rào càn
    này, từ đó tăng khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu, đem lại lợi ích cho doanh
    nghiệp và cho quốc gia.
    6. Kết cấu luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có ba chương:
    Chương 1: Những vấn đề chung về bán phá giá
    Chương 2: Thực trạng bán phá giá hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt Nam
    Chương 3: Các biện pháp đối phó với hiện tượng bán phá giá trong thương mại quốc tế của
    Việt Nam
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...