MỞ ĐẦU 1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì lạm phát là một căn bệnh kinh niên của mọi nền kinh tế hàng hoá – tiền tệ; nó không có bản chất giai cấp mà chỉ có bản chất kinh tế. Nó có tính thường trực, nếu không thường xuyên kiểm soát, không có những giải pháp chống lạm phát thường trực, đồng bộ và hữu hiệu thì lạm phát có thể xảy ra ở bất cứ nền kinh tế hàng hoá nào với bất kỳ chế độ xã hội nào. Các nhà kinh tế này cho rằng biểu hiện của lạm phát là: khi mức chung của giá cả hàng hoá và chi phí sản xuất đồng thời tăng lên một cách phổ biến trong một khoảng thời gian đủ dài để nhận rõ xu hướng này1. Tác giả hoàn toàn đồng tình với quan điểm này. Có thể nói lạm phát luôn là một vấn đề làm đau đầu các nhà hoạch định chính sách kinh tế, và nhất là trong tình hình hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại Thế giới( WTO) thì vấn đề này lại càng được các nhà hoạch định chính sách quan tâm nhiều hơn. Trong năm 2004, chỉ số giá tiêu dùng của nước ta tăng 9,5 %, có người nói chúng ta lên cơn sốt lạm phát và có người nói chúng ta chưa lạm phát mặc dù chỉ số giá này đã tăng vượt quá ngưỡng mục tiêu đề ra ban đầu (4- 5%), đến 2005 thì chỉ số giá tiêu dùng lại được khống chế chỉ còn 8,4% bằng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, năm 2006 chỉ số giá tiêu dùng được khống chế ở mức 6,6% thấp hơn 1,6% so với tốc độ tăng trưởng kinh tế. Diễn biến tình hình thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng nước ta đã làm cho các nhà hoạch định, nhà nghiên cứu phải tốn nhiều công sức để khống chế nó. Vậy nền kinh tế nước ta trong năm 2004, 2005, 2006 và những năm trước đó có lạm phát hay không, và nếu có là bao nhiêu, là cao hay thấp, mức lạm phát đó có ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế, những nguyên nhân nào gây ra lạm phát ở nước ta, là những vấn đề cần phải làm sáng tỏ, để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thích hợp để kiểm soát lạm phát góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2001 – 2010 mà Đại hội IX của Đảng đã đề ra. 8 Lạm phát là một vấn đề phức tạp, có liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhưng với mong muốn bằng những kiến thức đã học được để đưa ra những giải pháp, mặc dù có những giải pháp mới chỉ dừng lại ở những ý tưởng, 1 Website của NHNN nhưng đây cũng là những giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát được tốt hơn và góp phần vào mục tiêu nêu trên nên tác giả quyết định chọn giải pháp để kiểm soát lạm phát ở Việt Nam làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế. 2/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Xuất phát từ lý do trên, đề tài đi vào nghiên cứu những vấn đề sau : Thứ nhất: Làm rõ những quan điểm, lý luận về lạm phát, từ đó xem những quan điểm nào được vận dụng phổ biến và phù hợp với nền kinh tế Việt Nam. Thứ hai: Khái quát lại tình hình lạm phát của Việt Nam từ sau khi thống nhất(1976) đến nay (2006), đặc biệt là giai đoạn 2001 – 2006. Thứ ba: Chỉ ra được ảnh hưởng của lạm phát tới 3 biến số kinh tế vĩ mô quan trọng còn lại trong tứ giác kinh tế, đó là : Tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ thất nghiệp và cán cân thanh toán (đối với các biến số khác mà lạm phát có mối quan hệ mật thiết như lãi suất, tỷ giá hối đoái . trong phạm vi luận văn chưa đi vào nghiên cứu). Đồng thời, bước đầu xem xét mối quan hệ hồi quy giữa lạm phát với 3 biến số trên và đi tìm một ngưỡng lạm phát mà ở đó khi lạm phát vượt qua thì có ảnh hưởng không tốt tới tăng trưởng kinh tế. Thứ tư: Trên cơ sở diễn biến tình hình lạm phát thực tế rút ra được những nguyên nhân cơ bản tác động tới lạm phát ở nước ta nhằm đề xuất các giải pháp kiểm soát lạm phát. Ngoài những nguyên nhân cơ bản được phân tích trong bài, luận văn cũng bước đầu hệ thống nguyên nhân gây ra lạm phát ở nước ta theo nhiều hướng khác nhau. Thứ năm: Xem xét lại cách đo lường lạm phát ở nước ta hiện nay, từ đó rút ra những hạn chế để đề xuất một cách đo lường tốt hơn. 9 Thứ sáu: Đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát để ổn định kinh tế vĩ mô giai đoạn 2007 – 2010, góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế – xã gội 10 năm 2001 – 2010. 3/ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI : Để giải quyết những vấn đề đặt ra ở trên, luận văn cần trả lời được những câu hỏi sau: Một là: Nền kinh tế Việt Nam có bị lạm phát hay không ? Trong đó tập trung vào trả lời cho giai đoạn 2001 – 2006, nổi lên là năm 2004, mà cho đến nay vẫn còn hai luồng ý kiến trái ngược nhau. Hai là: Lạm phát có ảnh hưởng như thế nào đối với tăng trưởng kinh tế? Tỷ lệ thất nghiệp và cán cân thanh toán? Phương trình hồi quy xác định mức độ tương quan giữa lạm phát với các nhân tố trên như thế nào ? Bøa là: Có tồn tại một ngưỡng lạm phát ở nước ta hay không? Nếu có thì ngưỡng đó là bao nhiêu ? Bốn là: Những nguyên nhân chủ yếu nào gây ra lạm phát ở Việt Nam thời gian qua ? Năm là: Cách tính lạm phát ở Việt nam hiện nay có phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội ở nước ta nữa hay không ? Nếu không thì nên chọn cách tính nào khác (bước đầu đối chiếu với cách tính lạm phát của một số nước trên thế giới). Nếu còn phù hợp thì có phải điều chỉnh gì không ? Sáu là: Lạm phát ở Việt Nam có chịu ảnh hưởng bới những biến động kinh tế khu vực và thế giới hay không ? 4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU : 4.1/ Phương pháp luận : Do vấn đề lạm phát có liên quan mật thiết đến nhiều vấn đề khác như tỷ giá, lãi suất, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, cán cân thanh toán . thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như tài chính Nhà nước, tín dụng ngân hàng . nên khi nghiên cứu lạm phát phải đặt trong mối quan hệ tương hỗ qua lại giữa các yếu tố trên, giữa các lĩnh vực trên. Do vậy, phương pháp luận chủ đạo của luận văn là vận dụng phép duy vật biện chứng. Tuy nhiên, trong phạm vi một luận văn, để đơn giản vấn đề nghiên cứu, luận văn chỉ đi vào nghiên cứu sự tác động của lạm phát lên 10 các yếu tố khác hoặc tác động của các nhân tố đến lạm phát, tức là nghiên cứu sự tác động một chiều và trong khi nghiên cứu yếu tố nào thì các yếu tố khác được giả định là không đổi . Tuy nhiên, vận dụng phương pháp nghiên cứu như thế nào đi nữa thì cũng không thể xa rời, thoát ly khỏi thực tiễn. Do vậy, phải căn cứ vào tình hình thực tiễn kinh tế - xã hội và hướng phát triển kinh tế – xã hội Việt Nam. Do vậy, phương pháp luận của luận văn là kết hợp lý luận và thực tế. 4.2/ Phương pháp: Trên cơ sở các phương pháp luận chủ đạo, trước tiên luận văn đi vào thu thập các số liệu về lạm phát, tăng trưởng kinh tế .và các số liệu cần thiết khác cho nghiên cứu. Do vậy, phương pháp nghiên cứu của luận văn là phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp thống kê, sưu tầm các số liệu được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là từ các bộ, ban, ngành. Công việc này tiến hành qua 2 bước như sau : + Thống kế các số liệu cần thiết cho nghiên cứu như tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh tế . qua các năm từ 1976 đến 2006. + Tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà trích dẫn số liệu theo từng giai đoạn khác nhau. Dựa trên số liệu thống kê có được, luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hồi quy, để xử lý và biểu diễn số liệu có được theo các nội dung cần thiết. Riêng trong phương pháp hồi quy, tác giả chọn sai số cho phép là 5% (độ tin cậy đạt 95% trong các phân tích). Nếu phân tích hồi quy cho kết quả nhưng không đảm bảo độ tin cậy thì kết luận kết quả hồi quy không có ý nghĩa về mặt thống kê. Cũng trong phương pháp hồi quy, để đơn giản dãy số phân tích nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy, tác giả chọn số liệu trong vòng 11 năm 1996 đến 2006 để chạy hàm hồi quy. Tuy nhiên, chuỗi số liệu có thể mở rộng ra hoặc thu hẹp lại trong từng tình huống nghiên cứu. Để có thể thấy được vấn đề nghiên cứu có thể thay đổi như thế nào qua thời gian, luận văn sử dụng phương pháp so sánh – đối chiếu nhằm xem xét vấn đề trong mối tương quan, so sánh đối chiếu giữa những thời kỳ khác nhau. 11 Ngoài ra, để mổ xẻ vấn đề nghiên cứu một cách tỷ mỉ, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành : Xem xét, nghiên cứu vấn đề dưới nhiều góc độ, từ nhiều ngành khác nhau. Do bản chất nghiên cứu khoa học bao giờ cũng có tính kế thừa, nên trong luận văn có vận dụng kết quả nghiên cứu của một số chuyên gia về các vấn đề có liên quan. Cuối cùng, một phương pháp khác không kém phần quan trọng là phương pháp chuyên gia : Tìm hiểu vấn đề thông qua hình thức thu thập ý kiến của những người có nhiều kinh nghiệm (đặc biệt là các thầy cô giảng viên), am tường trên từng lĩnh vực để từ đó rút ra những kết luận xác thực. 5/ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI : Trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều bất ổn do chiến tranh, xung đột, thiên tai, đặc biệt là nạn khủng bố thì Việt Nam trong những năm gần đây được xem là điểm đến an toàn nhất, có tình hình chính trị ổn định nhất. Nếu như chúng ta tạo được một sự ổn định nữa về mặt kinh tế thì khả năng thu hút đầu tư nước ngoài là rất lớn, nhưng trước hết là tạo được một tâm lý ổn định trong nước, khuyến khích mọi tầng lớp dân cư an tâm làm ăn lâu dài vì quốc tế dân sinh, từ đó góp phần vào việc phát triển kinh tế một cách ổn định, bền vững. Để tạo được một sự ổn định về kinh tế, cần phải thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội. Trong đó, một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đặt ra là phải ổn định nền tài chính tiền tệ của quốc gia mà đặc biệt là vấn đề kiểm soát lạm phát, ổn định giá cả tiền tệ để tăng trưởng ổn định, bền vững và có hiệu quả. Việt Nam đã chính thức là thành viên thứ 150 của WTO( tổ chúc thương mại quốc tế). Như vậy, sau khu vực mậu dịch tự do Đông nam Á (AETA), hiệp định thương mại Việt – Mỹ (BTA) rồi đến WTO, đến hội nghị lãnh đạo kinh tế APEC lần thứ 14 tổ chức tại Việt Nam đã thành công tốt đẹp, khép lại Năm APEC Việt Nam 2006 đầy sôi động, với những thành qủa đáng tự hào. Giới truyền thông quốc tế cho rằng, đây là bước đột phá cả về ngoại giao và kinh tế của Việt Nam, góp phần quan trọng vào việc quảng bá tới cộng đồng quốc tế về hình ảnh một đất nước Việt Nam năng động, thân thiện và đang phát triển mạnh mẽ. Như vậy mức độ hòa nhập vào nền kinh tế thế giới của nước ta rộng hơn bao giờ hết, mà 12 như thế thì nền kinh tế của nước ta cũng phải gánh chịu những tác động của kinh tế khu vực và thế giới ở một mức độ cao hơn bao giờ hết. Chỉ mới có sự lên xuống của giá dầu, giá vàng, giá đôla Mỹ . trong thời gian qua đã khiến cho chỉ số giá tiêu dùng của nước ta cũng dao động theo. Có nhiều biến số kinh tế vĩ mô cần thiết phải dao động lên xuống như một điện tâm đồ. Như tỷ giá chẳng hạn, nhưng riêng đối với tỷ lệ lạm phát thì nếu nó thường xuyên thay đổi và dao động ở biên độ lớn, tức là mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội đều dao động theo, tính không ổn định gia tăng, bất ổn luôn là mầm móng cho mọi cuộc khủng hoảng. Do vậy, đề tài đi vào nghiên cứu lạm phát với mong muốn nắm vững hơn về diễn biến tình hình lạm phát ở Việt Nam thời gian qua và những nhân tố tác động tới lạm phát để từ đó kiểm soát lạm phát tốt hơn, góp phần tạo nên một sự ổn định về kinh tế, cùng với sự ổn định chính trị giúp chúng ta thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Với những mục đích như trên, đề tài mang ý nghĩa thiết thực đối với công cuộc phát triển kinh tế hiện nay. Toàn bộ nội dung của đề tài được thể hiện trong 3 chương : Chương I : LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT Chương II: LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA Chương III : GIẢI PHÁP ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG 5 1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 2/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 3/ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI 4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1/ Phương pháp luận 4.2/ Phương pháp 5/ Ý NGHIÃ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT Trang 1 4 7 8 8 9 9 9 11 13 1.1/CÁC QUAN ĐIỂM VỀ LẠM PHÁT–ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT 13 1.1.1/ Các quan điểm về lạm phát 13 1.1.2/ Đo lường lạm phát 13 14 1.2/ CÁC LOẠI LẠM PHÁT 1.2.1/ Lạm phát vừa phải 14 1.2.2/ Lạm phi mã 14 1.2.3/ Siêu lạm phát 15 1.3/ NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT 16 1.3.1/ Lạm phát cầu kéo 16 1.3.2/ Lạm phát chi phí đẩy 18 1.4/ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT 19 1.5/ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ Ở CÁC NƯỚC 21 2 1.5.1/ Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu 1.5.2/ Nhóm giải pháp tác động vào cung CHƯƠNG II LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA 22 22 24 2.1/ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1976 ĐẾN 2006 24 2.1.1/ Khái quát tình hình lạm phát ở Việt Nam từ 1976 đến 1995 24 2.1.2/ Khái quát tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1996 đến 2000 6 2.1.3/ Tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2006 27 2.2/ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT TỚI CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ 30 2.2.1/ Tác động của lạm phát đối với tăng trưởng kinh tế 31 2.2.2/ Tác động của lạm phát đối với tỷ lệ thất nghiệp 33 2.2.3/ Tác động của lạm phát đối với cán cân thanh toán 35 2.3/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN TÁC ĐỘNG TỚI LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM 37 2.3.1/ Xét trên góc độ cầu kéo 37 2.3.2/ Xét trên góc độ chi phí đẩy 40 2.4/ ĐÁNG GIÁ CÁC NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG ĐẾN LẠM PHÁT NĂM 2006 45 2.4.1/ Các yếu tố làm giảm lạm phát 45 2.4.2/ các yếu tố làm tăng lạm phát 49 CHƯƠNG III CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM 53 3.1/ MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TỔNG QUÁT 5 NĂM 2006 – 2010 CỦA VIỆT NAM 53 3.2/ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY 54 3.2.1/ Cách tính lạm phát hiện nay 54 3.2.2/ Đo lường lạm phát ở Việt nam bằng lạm phát cơ bản 56 3 3.2.3/ Xác định lại rổ hàng hoá 58 3.3/ CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT LẠM PHÁT GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 58 3.3.1/ Chính phủ kiểm soát lạm phát 59 3.2.1.1 Chống những hành vi trục lợi 59 61 3.2.1.2Cải cách tiền lương 3.2.1.3 Cải cách hành chính 61 3.2.1.4 xây dựng một quy chế quản lý giá cả hợp lý 62 3.3.2/ ngân hàng nhà nước trong việc kiểm soát lạm phát 66 3.2.2.1 Điều hành chính sách tiền tệ 66 3.2.2.2 Những vấn đề cần phải có sự phối kết hợp đồng bộ 70 3.3.3/ Doanh nghiệp cũng phải tự chống lạm phát 73 3.3.3.1 Doanh nghiệp tiết kiệm, (cắt giảm) chi phí 73 3.3.3.2 xây dựng và hoạch định chiến lược phát triển lâu dài 74 3.3.3.3 Doanh nghiệp cần sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro 75 KẾT LUẬN 76 PHỤ LỤC 77 - 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO 92