Thạc Sĩ Giải pháp để kiểm soát lạm phát ở Việt Nam

Thảo luận trong 'Kinh Tế' bắt đầu bởi Ác Niệm, 16/12/11.

  1. Ác Niệm

    Ác Niệm New Member

    Bài viết:
    3,584
    Được thích:
    2
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỞ ĐẦU
    1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại thì lạm phát là
    một căn bệnh kinh niên của mọi nền kinh tế hàng hoá – tiền tệ; nó không
    có bản chất giai cấp mà chỉ có bản chất kinh tế. Nó có tính thường trực,
    nếu không thường xuyên kiểm soát, không có những giải pháp chống lạm
    phát thường trực, đồng bộ và hữu hiệu thì lạm phát có thể xảy ra ở bất cứ
    nền kinh tế hàng hoá nào với bất kỳ chế độ xã hội nào. Các nhà kinh tế
    này cho rằng biểu hiện của lạm phát là: khi mức chung của giá cả hàng
    hoá và chi phí sản xuất đồng thời tăng lên một cách phổ biến trong một
    khoảng thời gian đủ dài để nhận rõ xu hướng này1. Tác giả hoàn toàn
    đồng tình với quan điểm này.
    Có thể nói lạm phát luôn là một vấn đề làm đau đầu các nhà hoạch
    định chính sách kinh tế, và nhất là trong tình hình hiện nay, Việt Nam đã
    trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại Thế giới( WTO) thì
    vấn đề này lại càng được các nhà hoạch định chính sách quan tâm nhiều
    hơn. Trong năm 2004, chỉ số giá tiêu dùng của nước ta tăng 9,5 %, có
    người nói chúng ta lên cơn sốt lạm phát và có người nói chúng ta chưa lạm
    phát mặc dù chỉ số giá này đã tăng vượt quá ngưỡng mục tiêu đề ra ban
    đầu (4- 5%), đến 2005 thì chỉ số giá tiêu dùng lại được khống chế chỉ còn
    8,4% bằng với tốc độ tăng trưởng kinh tế, năm 2006 chỉ số giá tiêu dùng
    được khống chế ở mức 6,6% thấp hơn 1,6% so với tốc độ tăng trưởng kinh
    tế. Diễn biến tình hình thay đổi của chỉ số giá tiêu dùng nước ta đã làm cho
    các nhà hoạch định, nhà nghiên cứu phải tốn nhiều công sức để khống chế
    nó.
    Vậy nền kinh tế nước ta trong năm 2004, 2005, 2006 và những năm
    trước đó có lạm phát hay không, và nếu có là bao nhiêu, là cao hay thấp,
    mức lạm phát đó có ảnh hưởng như thế nào đến nền kinh tế, những nguyên
    nhân nào gây ra lạm phát ở nước ta, là những vấn đề cần phải làm sáng tỏ,
    để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp thích hợp để kiểm soát lạm phát
    góp phần thực hiện thắng lợi chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10
    năm 2001 – 2010 mà Đại hội IX của Đảng đã đề ra.
    8
    Lạm phát là một vấn đề phức tạp, có liên quan đến nhiều lĩnh vực,
    nhưng với mong muốn bằng những kiến thức đã học được để đưa ra những
    giải pháp, mặc dù có những giải pháp mới chỉ dừng lại ở những ý tưởng,
    1
    Website của NHNN
    nhưng đây cũng là những giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát được tốt hơn
    và góp phần vào mục tiêu nêu trên nên tác giả quyết định chọn
    giải pháp để kiểm soát lạm phát ở Việt Nam làm đề tài luận văn tốt
    nghiệp cao học kinh tế.
    2/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
    Xuất phát từ lý do trên, đề tài đi vào nghiên cứu những vấn đề sau
    :
    Thứ nhất: Làm rõ những quan điểm, lý luận về lạm phát, từ đó
    xem những quan điểm nào được vận dụng phổ biến và phù hợp với nền
    kinh tế Việt Nam.
    Thứ hai: Khái quát lại tình hình lạm phát của Việt Nam từ sau khi
    thống nhất(1976) đến nay (2006), đặc biệt là giai đoạn 2001 – 2006.
    Thứ ba: Chỉ ra được ảnh hưởng của lạm phát tới 3 biến số kinh tế
    vĩ mô quan trọng còn lại trong tứ giác kinh tế, đó là : Tăng trưởng kinh tế,
    tỷ lệ thất nghiệp và cán cân thanh toán (đối với các biến số khác mà lạm
    phát có mối quan hệ mật thiết như lãi suất, tỷ giá hối đoái . trong phạm vi
    luận văn chưa đi vào nghiên cứu). Đồng thời, bước đầu xem xét mối quan
    hệ hồi quy giữa lạm phát với 3 biến số trên và đi tìm một ngưỡng lạm phát
    mà ở đó khi lạm phát vượt qua thì có ảnh hưởng không tốt tới tăng trưởng
    kinh tế.
    Thứ tư: Trên cơ sở diễn biến tình hình lạm phát thực tế rút ra được
    những nguyên nhân cơ bản tác động tới lạm phát ở nước ta nhằm đề xuất
    các giải pháp kiểm soát lạm phát. Ngoài những nguyên nhân cơ bản được
    phân tích trong bài, luận văn cũng bước đầu hệ thống nguyên nhân gây ra
    lạm phát ở nước ta theo nhiều hướng khác nhau.
    Thứ năm: Xem xét lại cách đo lường lạm phát ở nước ta hiện nay,
    từ đó rút ra những hạn chế để đề xuất một cách đo lường tốt hơn.
    9
    Thứ sáu: Đề xuất các giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát để ổn
    định kinh tế vĩ mô giai đoạn 2007 – 2010, góp phần thực hiện thắng lợi
    chiến lược phát triển kinh tế – xã gội 10 năm 2001 – 2010.
    3/ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI :
    Để giải quyết những vấn đề đặt ra ở trên, luận văn cần trả lời được
    những câu hỏi sau:
    Một là: Nền kinh tế Việt Nam có bị lạm phát hay không ? Trong
    đó tập trung vào trả lời cho giai đoạn 2001 – 2006, nổi lên là năm 2004,
    mà cho đến nay vẫn còn hai luồng ý kiến trái ngược nhau.
    Hai là: Lạm phát có ảnh hưởng như thế nào đối với tăng trưởng
    kinh tế? Tỷ lệ thất nghiệp và cán cân thanh toán? Phương trình hồi quy xác
    định mức độ tương quan giữa lạm phát với các nhân tố trên như thế nào ?
    Bøa là: Có tồn tại một ngưỡng lạm phát ở nước ta hay không? Nếu
    có thì ngưỡng đó là bao nhiêu ?
    Bốn là: Những nguyên nhân chủ yếu nào gây ra lạm phát ở Việt
    Nam thời gian qua ?
    Năm là: Cách tính lạm phát ở Việt nam hiện nay có phù hợp với
    điều kiện kinh tế – xã hội ở nước ta nữa hay không ? Nếu không thì nên
    chọn cách tính nào khác (bước đầu đối chiếu với cách tính lạm phát của
    một số nước trên thế giới). Nếu còn phù hợp thì có phải điều chỉnh gì
    không ?
    Sáu là: Lạm phát ở Việt Nam có chịu ảnh hưởng bới những biến
    động kinh tế khu vực và thế giới hay không ?
    4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
    4.1/ Phương pháp luận :
    Do vấn đề lạm phát có liên quan mật thiết đến nhiều vấn đề khác
    như tỷ giá, lãi suất, tăng trưởng kinh tế, thất nghiệp, cán cân thanh toán .
    thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như tài chính Nhà nước, tín dụng ngân
    hàng . nên khi nghiên cứu lạm phát phải đặt trong mối quan hệ tương hỗ
    qua lại giữa các yếu tố trên, giữa các lĩnh vực trên. Do vậy, phương pháp
    luận chủ đạo của luận văn là vận dụng phép duy vật biện chứng.
    Tuy nhiên, trong phạm vi một luận văn, để đơn giản vấn đề
    nghiên cứu, luận văn chỉ đi vào nghiên cứu sự tác động của lạm phát lên
    10
    các yếu tố khác hoặc tác động của các nhân tố đến lạm phát, tức là nghiên
    cứu sự tác động một chiều và trong khi nghiên cứu yếu tố nào thì các yếu
    tố khác được giả định là không đổi .
    Tuy nhiên, vận dụng phương pháp nghiên cứu như thế nào đi nữa
    thì cũng không thể xa rời, thoát ly khỏi thực tiễn. Do vậy, phải căn cứ vào
    tình hình thực tiễn kinh tế - xã hội và hướng phát triển kinh tế – xã hội
    Việt Nam. Do vậy, phương pháp luận của luận văn là kết hợp lý luận và
    thực tế.
    4.2/ Phương pháp:
    Trên cơ sở các phương pháp luận chủ đạo, trước tiên luận văn đi
    vào thu thập các số liệu về lạm phát, tăng trưởng kinh tế .và các số liệu
    cần thiết khác cho nghiên cứu. Do vậy, phương pháp nghiên cứu của luận
    văn là phương pháp nghiên cứu tại bàn, phương pháp thống kê, sưu tầm
    các số liệu được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc
    biệt là từ các bộ, ban, ngành. Công việc này tiến hành qua 2 bước như sau :
    + Thống kế các số liệu cần thiết cho nghiên cứu như tỷ lệ lạm
    phát, tỷ lệ thất nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh tế . qua các năm từ 1976
    đến 2006.
    + Tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà trích dẫn số liệu theo từng giai
    đoạn khác nhau.
    Dựa trên số liệu thống kê có được, luận văn sử dụng các phương
    pháp phân tích, tổng hợp, hồi quy, để xử lý và biểu diễn số liệu có được
    theo các nội dung cần thiết. Riêng trong phương pháp hồi quy, tác giả chọn
    sai số cho phép là 5% (độ tin cậy đạt 95% trong các phân tích). Nếu phân
    tích hồi quy cho kết quả nhưng không đảm bảo độ tin cậy thì kết luận kết
    quả hồi quy không có ý nghĩa về mặt thống kê. Cũng trong phương pháp
    hồi quy, để đơn giản dãy số phân tích nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy, tác
    giả chọn số liệu trong vòng 11 năm 1996 đến 2006 để chạy hàm hồi quy.
    Tuy nhiên, chuỗi số liệu có thể mở rộng ra hoặc thu hẹp lại trong từng tình
    huống nghiên cứu.
    Để có thể thấy được vấn đề nghiên cứu có thể thay đổi như thế
    nào qua thời gian, luận văn sử dụng phương pháp so sánh – đối chiếu
    nhằm xem xét vấn đề trong mối tương quan, so sánh đối chiếu giữa những
    thời kỳ khác nhau.
    11
    Ngoài ra, để mổ xẻ vấn đề nghiên cứu một cách tỷ mỉ, luận văn sử
    dụng phương pháp nghiên cứu liên ngành : Xem xét, nghiên cứu vấn đề
    dưới nhiều góc độ, từ nhiều ngành khác nhau.
    Do bản chất nghiên cứu khoa học bao giờ cũng có tính kế thừa,
    nên trong luận văn có vận dụng kết quả nghiên cứu của một số chuyên gia
    về các vấn đề có liên quan.
    Cuối cùng, một phương pháp khác không kém phần quan trọng là
    phương pháp chuyên gia : Tìm hiểu vấn đề thông qua hình thức thu thập ý
    kiến của những người có nhiều kinh nghiệm (đặc biệt là các thầy cô giảng
    viên), am tường trên từng lĩnh vực để từ đó rút ra những kết luận xác thực.
    5/ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI :
    Trong bối cảnh khu vực và thế giới có nhiều bất ổn do chiến
    tranh, xung đột, thiên tai, đặc biệt là nạn khủng bố thì Việt Nam trong
    những năm gần đây được xem là điểm đến an toàn nhất, có tình hình
    chính trị ổn định nhất. Nếu như chúng ta tạo được một sự ổn định nữa về
    mặt kinh tế thì khả năng thu hút đầu tư nước ngoài là rất lớn, nhưng trước
    hết là tạo được một tâm lý ổn định trong nước, khuyến khích mọi tầng lớp
    dân cư an tâm làm ăn lâu dài vì quốc tế dân sinh, từ đó góp phần vào việc
    phát triển kinh tế một cách ổn định, bền vững.
    Để tạo được một sự ổn định về kinh tế, cần phải thực hiện nhiều
    giải pháp đồng bộ trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế – xã hội. Trong
    đó, một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu đặt ra là phải ổn định nền
    tài chính tiền tệ của quốc gia mà đặc biệt là vấn đề kiểm soát lạm phát, ổn
    định giá cả tiền tệ để tăng trưởng ổn định, bền vững và có hiệu quả.
    Việt Nam đã chính thức là thành viên thứ 150 của WTO( tổ chúc
    thương mại quốc tế). Như vậy, sau khu vực mậu dịch tự do Đông nam Á
    (AETA), hiệp định thương mại Việt – Mỹ (BTA) rồi đến WTO, đến hội
    nghị lãnh đạo kinh tế APEC lần thứ 14 tổ chức tại Việt Nam đã thành công
    tốt đẹp, khép lại Năm APEC Việt Nam 2006 đầy sôi động, với những
    thành qủa đáng tự hào. Giới truyền thông quốc tế cho rằng, đây là bước
    đột phá cả về ngoại giao và kinh tế của Việt Nam, góp phần quan trọng
    vào việc quảng bá tới cộng đồng quốc tế về hình ảnh một đất nước Việt
    Nam năng động, thân thiện và đang phát triển mạnh mẽ. Như vậy mức độ
    hòa nhập vào nền kinh tế thế giới của nước ta rộng hơn bao giờ hết, mà
    12
    như thế thì nền kinh tế của nước ta cũng phải gánh chịu những tác động
    của kinh tế khu vực và thế giới ở một mức độ cao hơn bao giờ hết. Chỉ mới
    có sự lên xuống của giá dầu, giá vàng, giá đôla Mỹ . trong thời gian qua
    đã khiến cho chỉ số giá tiêu dùng của nước ta cũng dao động theo. Có
    nhiều biến số kinh tế vĩ mô cần thiết phải dao động lên xuống như một
    điện tâm đồ. Như tỷ giá chẳng hạn, nhưng riêng đối với tỷ lệ lạm phát thì
    nếu nó thường xuyên thay đổi và dao động ở biên độ lớn, tức là mọi mặt
    của đời sống kinh tế – xã hội đều dao động theo, tính không ổn định gia
    tăng, bất ổn luôn là mầm móng cho mọi cuộc khủng hoảng.
    Do vậy, đề tài đi vào nghiên cứu lạm phát với mong muốn nắm
    vững hơn về diễn biến tình hình lạm phát ở Việt Nam thời gian qua và
    những nhân tố tác động tới lạm phát để từ đó kiểm soát lạm phát tốt hơn,
    góp phần tạo nên một sự ổn định về kinh tế, cùng với sự ổn định chính trị
    giúp chúng ta thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đặt
    ra.
    Với những mục đích như trên, đề tài mang ý nghĩa thiết thực đối
    với công cuộc phát triển kinh tế hiện nay.
    Toàn bộ nội dung của đề tài được thể hiện trong 3 chương :
    Chương I : LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT
    Chương II: LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM QUA
    Chương III : GIẢI PHÁP ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM


    MỤC LỤC
    TRANG PHỤ BÌA
    LỜI CAM ĐOAN
    MỤC LỤC
    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
    DANH MỤC CÁC BẢNG
    5
    1/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
    2/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
    3/ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
    4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
    4.1/ Phương pháp luận
    4.2/ Phương pháp
    5/ Ý NGHIÃ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
    CHƯƠNG I
    NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT
    Trang
    1
    4
    7
    8
    8
    9
    9
    9
    11
    13
    1.1/CÁC QUAN ĐIỂM VỀ LẠM PHÁT–ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT
    13
    1.1.1/ Các quan điểm về lạm phát
    13
    1.1.2/ Đo lường lạm phát
    13
    14
    1.2/ CÁC LOẠI LẠM PHÁT
    1.2.1/ Lạm phát vừa phải
    14
    1.2.2/ Lạm phi mã
    14
    1.2.3/ Siêu lạm phát
    15
    1.3/ NGUYÊN NHÂN GÂY RA LẠM PHÁT
    16
    1.3.1/ Lạm phát cầu kéo
    16
    1.3.2/ Lạm phát chi phí đẩy
    18
    1.4/ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT
    19
    1.5/ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ Ở CÁC NƯỚC
    21
    2
    1.5.1/ Nhóm giải pháp tác động vào tổng cầu
    1.5.2/ Nhóm giải pháp tác động vào cung
    CHƯƠNG II
    LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA
    22
    22
    24
    2.1/ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TỪ NĂM
    1976 ĐẾN 2006
    24
    2.1.1/ Khái quát tình hình lạm phát ở Việt Nam từ 1976 đến 1995
    24
    2.1.2/ Khái quát tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 1996 đến 2000 6
    2.1.3/ Tình hình lạm phát ở Việt Nam giai đoạn 2001 đến 2006
    27
    2.2/ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT TỚI CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ

    30
    2.2.1/ Tác động của lạm phát đối với tăng trưởng kinh tế
    31
    2.2.2/ Tác động của lạm phát đối với tỷ lệ thất nghiệp
    33
    2.2.3/ Tác động của lạm phát đối với cán cân thanh toán
    35
    2.3/ NHỮNG NGUYÊN NHÂN CƠ BẢN TÁC ĐỘNG TỚI
    LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
    37
    2.3.1/ Xét trên góc độ cầu kéo
    37
    2.3.2/ Xét trên góc độ chi phí đẩy
    40
    2.4/ ĐÁNG GIÁ CÁC NGUYÊN NHÂN TÁC ĐỘNG ĐẾN LẠM PHÁT
    NĂM 2006
    45
    2.4.1/ Các yếu tố làm giảm lạm phát
    45
    2.4.2/ các yếu tố làm tăng lạm phát
    49
    CHƯƠNG III
    CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM
    53
    3.1/ MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG TỔNG QUÁT 5 NĂM 2006 –
    2010 CỦA VIỆT NAM
    53
    3.2/ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN
    HIỆN NAY
    54
    3.2.1/ Cách tính lạm phát hiện nay
    54
    3.2.2/ Đo lường lạm phát ở Việt nam bằng lạm phát cơ bản
    56
    3
    3.2.3/ Xác định lại rổ hàng hoá
    58
    3.3/ CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT LẠM PHÁT GÓP PHẦN ỔN
    ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 –
    2010
    58
    3.3.1/ Chính phủ kiểm soát lạm phát
    59
    3.2.1.1 Chống những hành vi trục lợi
    59
    61
    3.2.1.2Cải cách tiền lương
    3.2.1.3 Cải cách hành chính
    61
    3.2.1.4 xây dựng một quy chế quản lý giá cả hợp lý
    62
    3.3.2/ ngân hàng nhà nước trong việc kiểm soát lạm phát
    66
    3.2.2.1 Điều hành chính sách tiền tệ
    66
    3.2.2.2 Những vấn đề cần phải có sự phối kết hợp đồng bộ
    70
    3.3.3/ Doanh nghiệp cũng phải tự chống lạm phát
    73
    3.3.3.1 Doanh nghiệp tiết kiệm, (cắt giảm) chi phí
    73
    3.3.3.2 xây dựng và hoạch định chiến lược phát triển lâu dài
    74
    3.3.3.3 Doanh nghiệp cần sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro 75
    KẾT LUẬN
    76
    PHỤ LỤC
    77 - 91
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    92
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...