Thạc Sĩ Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 27/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận án tiến sĩ năm 2012
    Đề tài: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc
    Định dạng file word dài 200 trang

    7. Bố cục của luận án
    Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
    Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2010.
    Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc giai đoạn 2012 - 2020.
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của Đề tài
    Là một quốc gia Đông Nam Á, nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với dân số hơn 86 triệu người, trong đó hơn 70% là nông dân nên sản xuất nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của đất nước.
    Việt Nam có diện tích 330.363 km², trong đó diện tích đất nông nghiệp khoảng 10,5 triệu ha, chiếm 1/3 diện tích cả nước, bao gồm nhiều loại thổ nhưỡng có giá trị cao như đất đỏ Bazan, đất phù sa rất thích hợp để phát triển các loại cây công nghiệp, cây rau mầu và cây lương thực. Với tài nguyên đất đai, khí hậu và địa hình đa dạng là các lợi thế về điều kiện tự nhiên cho sản xuất và xuất khẩu nông sản.
    Thực tiễn hoạt động kinh tế đối ngoại trong những năm gần đây cho thấy xuất khẩu nông sản có một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, chiếm 14 -15% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Xuất khẩu nông sản tạo ra nguồn vốn quan trọng để tiến hành công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất nguồn lực và lợi thế quốc gia, tạo công ăn việc làm, giữ ổn định nền kinh tế đất nước, mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại và tăng cường địa vị kinh tế của Việt Nam trên thị trường thế giới.
    Trong các thị trường xuất khẩu nông sản Việt Nam, Trung Quốc có vai trò rất quan trọng. Đây là thị trường lớn với hơn 1,3 tỷ người tiêu dùng, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và đang trong quá trình chuyển đổi mạnh về cơ cấu kinh tế nên có nhu cầu ngày càng lớn về các loại nông sản để phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Xuất khẩu nông sản vào Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ và Trung Quốc đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn và quan trọng của nông sản Việt Nam. Năm 2010, xuất khẩu các loại nông sản như: cao su, gạo, chè, cà phê, hạt điều, rau quả, sắn và các sản phẩm từ sắn vào Trung Quốc đạt giá trị 2,31 tỷ USD, chiếm 22,48% tổng kim ngạch xuất khẩu các loại nông sản trên của cả nước và chiếm 31,55% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào Trung Quốc. Một yếu tố cần lưu ý là thị phần cho các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu nông sản của Trung Quốc vẫn nhỏ nên không gian cho xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc còn rất lớn.
    Tuy nhiên, xuất khẩu nông sản vào Trung Quốc thời gian qua còn nhiều tồn tại, hiệu quả xuất khẩu thấp do cơ cấu hàng xuất khẩu chậm được khắc phục, chủ yếu xuất khẩu nông sản dưới dạng thô, không thương hiệu nên giá trị gia tăng thấp, thậm chí ngay cả xuất thô cũng làm chưa tốt nên hiệu quả xuất khẩu không cao. Chất lượng hàng nông sản xuất khẩu còn nhiều tồn tại, vấn đề về giống và kỹ thuật canh tác mới còn thấp so với yêu cầu và thấp hơn nhiều quốc gia trên thế giới. Công nghệ chế biến và bảo quản sau thu hoạch rất lạc hậu, việc thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được giải quyết cơ bản. Hình thức xuất khẩu chưa hợp lý, chủ yếu theo đường biên mậu nên tiềm ẩn đầy rủi ro và luôn bị động đối phó với những thay đổi trong chính sách biên mậu của Trung Quốc. Các nhà xuất khẩu Việt Nam chủ yếu chạy theo lợi ích ngắn hạn, năng lực tiếp cận thị trường rất yếu, thiếu thông tin và không cập nhật được các thay đổi trong chính sách sau khi Trung Quốc gia nhập WTO nên không tận dụng được những ưu đãi thuế quan và khả năng mở rộng thương mại rất khó khăn. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên thì có nhiều, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, trong đó nguyên nhân khách quan chủ yếu là Trung Quốc và Việt Nam đã gia nhập WTO và việc hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc đã đưa quan hệ thương mại giữa hai nước bước sang một giai đoạn mới, chứa đựng nhiều cơ hội cũng như đặt ra nhiều thách thức.
    Để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam vào Trung Quốc trong những năm tới cần tận dụng tốt cơ hội từ sự phát triển của thị trường này với phương châm chia sẻ lợi ích theo nguyên tắc thị trường và các cam kết thương mại quốc tế, kinh doanh thương mại bình đẳng theo đúng khuôn khổ của WTO. Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả xuất khẩu chủ yếu dựa vào gia tăng hàm lượng chế biến để nâng cao giá trị. Khai thác có hiệu quả lợi thế về vị trí địa lý gần kề để giảm chi phí vận chuyển, nâng cao sức cạnh tranh cho nông sản tại thị trường Trung Quốc.
    Từ những phân tích trên đây, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc ” cho Luận án tiến sỹ của mình.
    2. Tình hình nghiên cứu đề tài
    Ngoài nước: Quan hệ thương mại Việt - Trung là một chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều tổ chức và chuyên gia quốc tế, chủ yếu tập trung vào:
    - Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO tới nền kinh tế thế giới và các nước trong khu vực.
    - Tác động của việc hình thành khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc.
    - Tác động của việc Việt Nam và Trung Quốc tham gia vào các hiệp định thương mại khu vực, song phương và đa phương đối với lợi ích thương mại của hai nước.
    Một số công trình tiêu biểu sau:
    - Nhóm chuyên gia về Hợp tác kinh tế ASEAN - Trung Quốc (2001) nghiên cứu về Tác động của việc hình thành khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc đến lợi ích thương mại toàn cầu.
    - Elena Ianchovichina, Suthiwart - Narueput và Min Zhao (2002) nghiên cứu Đánh giá về tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với giá trị xuất khẩu của các ngành hàng ở các nước châu Á, trong đó có Việt Nam trong giai đoạn 2001 - 2010.
    - Toh Mun Heng and Vasudevan Gayathri (2004) nghiên cứu về Tác động của tự do hóa thương mại khu vực đối với các nền kinh tế mới nổi: trường hợp Việt Nam đăng tải trên Tạp chí ASEAN Economic Bulletin.
    Trong nước: Trung Quốc là thị trường trọng điểm, có tính chiến lược của Việt Nam. Quan hệ chính trị, kinh tế, thương mại, đầu tư giữa hai nước đang ở vào giai đoạn phát triển mạnh. Chính vì vậy đã có nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp, các ngành về quan hệ thương mại Việt - Trung, điển hình là những nghiên cứu:
    - PGS.TS. Nguyễn Văn Lịch với một số nghiên cứu như: Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế trong điều kiện hình thành khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc (2004); Phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam và hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây (2005) .và một số công trình nghiên cứu về những điều kiện phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam với khu vực Tây Nam Trung Quốc.
    - TS. Trịnh Minh Anh (2003), “Tác động của việc hình thành khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc đến kinh tế thương mại Việt Nam” đã nghiên cứu về tác động của ACFTA đối với kinh tế Việt Nam và quan hệ hợp tác hai nước trên các lĩnh vực thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ.
    - Ths. Đỗ Kim Chi (2004), “Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với cạnh tranh của một số mặt hàng xuất khẩu Việt Nam” đã nghiên cứu những tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với sức cạnh tranh của một số nhóm hàng xuất khẩu Việt Nam như nông sản, dệt may .
    - Vụ châu Á Thái Bình Dương - Bộ Thương Mại (2004), “Định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2006 - 2010” đã phân tích thực trạng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2000 - 2005 và dự báo các mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu.
    - Dự án VIE/61/94: “Hỗ trợ xúc tiến thương mại và phát triển xuất khẩu tại Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” do ITC và Cục xúc tiến thương mại thực hiện đã đề xuất định hướng xây dựng chiến lược xuất khẩu quốc gia, đánh giá tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam.
    - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2001): Với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông lâm sản” đã phân tích những yếu kém về phương diện sản xuất khiến hàng nông, lâm sản Việt Nam cạnh tranh kém trên thương trường.
    - Ths. Trịnh Thị Thanh Thủy với đề tài “Các giải pháp để Việt Nam khai thác tối đa những lợi ích thương mại từ Chương trình thu hoạch sớm trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung quốc
    - TS. Trần Công Sách (2005) (đề tài mã số KC.06.01 NN), “Nghiên cứu, điều tra và dự báo thị trường xuất khẩu cho một số chủng loại hàng nông lâm thủy sản
    Như vậy, cho đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về thị trường Trung Quốc, tuy nhiên chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu riêng về xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc trong bối cảnh mới khi Việt Nam gia nhập WTO, khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc có hiệu lực và Trung Quốc đang từng bước nâng cao yêu cầu về chất lượng hàng nông sản nhập khẩu, đặc biệt là vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm theo các chuẩn mực của WTO, đã có tác động bất lợi đến xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị trường này. Do vậy cần có nghiên cứu chi tiết về xuất khẩu nông sản vào Trung Quốc để từ đó đề ra quan điểm, định hướng và các giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc trong bối cảnh mới. Chính vì vậy đề tài nghiên cứu của luận án là hết sức cần thiết.
    3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
    - Hệ thống hoá và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản vào một quốc gia và sự cần thiết phải đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc.
    - Phân tích thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2010, rút ra những đánh giá về ưu, nhược điểm, hiệu quả kinh tế và phân tích nguyên nhân của những hạn chế để làm căn cứ cho việc đề xuất quan điểm, giải pháp và các kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc giai đoạn 2012 - 2020.
    - Đề xuất một số quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc giai đoạn 2012 - 2020
    4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án
    Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận và thực tiễn việc xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc.
    Phạm vi nghiên cứu của luận án là:
    - Nghiên cứu tập trung vào một số loại nông sản chủ lực là gạo, cao su, hạt điều, cà phê, chè, hồ tiêu, rau quả. Là nhóm hàng nông sản mà Việt Nam có năng lực lớn trong sản xuất và xuất khẩu. Các nông sản này chiếm phần lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam vào Trung Quốc trong những năm qua. Đây là các loại nông sản mà Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu lớn và xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này hiện vẫn chiếm một thị phần rất nhỏ nên còn nhiều khả năng để mở rộng xuất khẩu trong những năm tới. Từ việc nghiên cứu nhóm hàng nông sản trên có thể khái quát thành mô thức chung ứng dụng cho các mặt hàng nông sản khác.
    - Trọng tâm tập trung nghiên cứu việc xuất khẩu nông sản vào Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2010, trong bối cảnh Trung Quốc đang từng bước điều chỉnh chính sách thương mại theo các chuẩn mực quốc tế sau khi gia nhập WTO và việc hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc đã có nhiều tác động đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào Trung Quốc. Từ đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản vào Trung Quốc giai đoạn 2012 - 2020.
    5. Phương pháp nghiên cứu của luận án
    Luận án áp dụng các phương pháp cơ bản sau đây:
    - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Luận án sử dụng phương pháp này để phân tích, đánh giá mối quan hệ biện chứng giữa tăng trưởng xuất khẩu với các hệ thống chính sách kinh tế của Chính phủ trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
    - Phương pháp tiếp cận hệ thống: Xuất khẩu hàng hóa nói chung trong đó có nông sản là một hệ thống gắn kết hữu cơ và sự kết hợp hài hòa các mặt kinh tế, chính trị, xã hội.
    - Phương pháp tiếp cận liên ngành: Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế liên ngành, chịu sự tác động của nhiều yếu tố thuộc nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau vì vậy cách tiếp cận nghiên cứu là gắn kết các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các ngành, các lĩnh vực khác nhau liên quan đến hoạt động xuất khẩu.
    - Phương pháp nghiên cứu điển hình: Nông sản xuất khẩu gồm nhiều mặt hàng khác nhau, ở đây luận án chỉ tập trung nghiên cứu trên một số loại nông sản xuất khẩu chủ lực là gạo, cao su, hạt điều, cà phê, chè, hồ tiêu, rau quả. Từ việc nghiên cứu nhóm hàng nông sản này có thể khái quát hóa thành mô thức chung ứng dụng cho các hàng nông sản khác.
    - Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập thông tin, các công trình nghiên cứu trước đây, chủ chương chính sách của Đảng và Chính phủ, kinh nghiệm của các nước, các số liệu thống kê.
    - Phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, đối chiếu để cân nhắc, đánh giá các nhân tố thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu và các yếu tố kìm hãm thị trường.
    - Phương pháp chuyên gia để đánh giá kết quả nghiên cứu.
    6. Những đóng góp mới và ý nghĩa thực tiễn của luận án
    Luận án chọn lĩnh vực nghiên cứu là thương mại hàng nông sản là lĩnh vực rất nhậy cảm trong thương mại quốc tế. Đây là một ngành hàng luôn chịu nhiều rủi ro vì bất trắc của thiên nhiên, của những biến động khó lường về giá cả trên thị trường do cung cầu chi phối và tác động của những yếu tố địa chính trị và kinh tế núp dưới bóng trợ cấp, bán phá giá, tự vệ .làm bóp méo cạnh tranh lành mạnh. Trong tiến trình hội nhập kinh tế toàn cầu, mỗi nước nhập khẩu đều cố gắng đưa ra những rào cản ngày càng tinh vi, phức tạp gây trở ngại đối với hàng nông sản nhập khẩu nhằm bảo hộ sản xuất trong nước. Với mục đích, phạm vi và nhiệm vụ đã đặt ra, nội dung của luận án có những điểm mới như sau:
    Nghiên cứu, phân tích, đánh giá một cách hệ thống các mặt tích cực, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại trong xuất khẩu nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc những năm gần đây dưới tác động của các nhân tố mới xuất hiện trong bối cảnh Việt Nam và Trung Quốc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, việc hình thành khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung Quốc (ACFTA) và Chương trình hợp tác Hai hành lang, Một vành đai kinh tế. Từ những phân tích này, luận án đưa ra dự báo các thuận lợi và khó khăn trong việc đẩy mạnh xuất khẩu nông sản vào Trung Quốc những năm tới, từ đó đề xuất quan điểm, định hướng, các giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh xuất khẩu nông sản vào thị trường Trung Quốc cho đến năm 2020.
    Đóng góp mới về khoa học của luận án là: (1) Luận án đã phân tích về mối quan hệ gắn bó hữu cơ giữa ba lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu và cơ chế chính sách của Chính phủ để giải quyết vấn đề đẩy mạnh xuất khẩu nông sản vào Trung Quốc trong bối cảnh chủ động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. (2) Đề xuất xây dựng mối liên kết chặt chẽ, bền vững xuyên suốt từ khâu sản xuất, chế biến, thương mại (cả xuất khẩu) trên cơ sở tổ chức tốt các chuỗi giá trị ngành hàng, đảm bảo quyền lợi các tác nhân tham gia chuỗi giá trị bằng cách tăng cường môi trường cạnh tranh lành mạnh để khắc phục căn bệnh cố hữu trong sản xuất nông nghiệp hiện nay đó là tình trạng manh mún và tự phát.
    Luận án được thực hiện ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO, do vậy những vấn đề đặt ra và giải quyết của luận án gắn bó mật thiết với thực tiễn sinh động trong việc điều chỉnh các chính sách kinh tế và thương mại của hai nước cho phù hợp với chuẩn mực của WTO.
    7. Bố cục của luận án
    Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản vào thị trường Trung Quốc trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
    Chương 2: Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc giai đoạn 2001 - 2010.
    Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam vào thị trường Trung Quốc giai đoạn 2012 - 2020.

    CHƯƠNG 1
    CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN VÀO THỊ TRƯỜNG TRUNG QUỐC TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
    1.1. Khái niệm, các hình thức xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu nông sản
    1.1.1. Khái niệm và các hình thức xuất khẩu nông sản
    1.1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
    Theo Adam Smith, phân công lao động xã hội dẫn đến chuyên môn hóa sản xuất, quá trình chuyên môn hóa sản xuất sẽ tạo ra một khối lượng hàng hóa lớn không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu trong nước mà còn có thể xuất khẩu ra nước ngoài. Còn theo học thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo thì khi một quốc gia sản xuất và đem trao đổi những mặt hàng có lợi thế tương đối của mình với một quốc gia khác thì cả hai quốc gia đều thu được lợi nhuận. Như vậy, xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động tất yếu xảy ra khi phân công lao động xã hội đạt được một trình độ nhất định. Ta có nhiều cách hiểu khác nhau về xuất khẩu hàng hóa như:
    Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động đưa hàng hóa ra khỏi một nước (từ quốc gia này sang quốc gia khác) để bán trên cơ sở dùng tiền làm phương tiện thanh toán hoặc trao đổi lấy một hàng hóa khác có giá trị tương đương. Nói một cách khái quát, xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hóa ra nước ngoài để thực hiện giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.
    Theo luật pháp Việt Nam: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động bán hàng của thương nhân Việt Nam với thương nhân nước ngoài theo hợp đồng mua bán hàng hóa, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu hàng hóa.
    Tóm lại, xuất khẩu hàng hóa nói một cách đơn giản nhất là việc bán một sản phẩm ra thị trường nước ngoài. Xuất khẩu thuần túy là một chức năng của hoạt động thương mại.
    1.1.1.2. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
    Hoạt động xuất khẩu hàng hóa diễn ra vô cùng phong phú và đa dạng, những hình thức xuất khẩu hàng hóa chủ yếu là:
    · Xuất khẩu trực tiếp
    Là hình thức xuất khẩu, trong đó người bán (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác.
    · Xuất khẩu qua trung gian
    Là hình thức mua bán quốc tế được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của trung gian thứ ba và người thứ ba này sẽ được hưởng một khoản tiền nhất định. Người trung gian phổ biến trong các giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới.
    · Xuất khẩu tại chỗ
    Là hình thức xuất khẩu ngay tại đất nước mình. Đó là việc bán hàng và thực hiện các dịch vụ cho người nước ngoài. Hàng xuất khẩu tại chỗ có thể dùng ngay tại chỗ hoặc được người mua đem ra nước ngoài.
    · Hình thức tái xuất khẩu
    Là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước mua khác những hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Mục đích của thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua hàng hóa ở nước này rồi bán hàng hóa với giá cao hơn ở nước khác và thu về số vốn lớn hơn số vốn bỏ ra ban đầu.
    Hoạt động tái xuất khẩu có thể chia làm hai hình thức: hình thức tạm nhập - tái xuất và hình thức chuyển khẩu, trong đó:
    Hình thức tạm nhập - tái xuất được hiểu là việc mua hàng của một nước để bán cho nước khác trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương, làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào, rồi sau đó làm thủ tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến.
    Hàng hóa chuyển khẩu được chia thành hai loại. Một là, hàng hóa sau khi nhập cảnh được cơ quan hải quan cho vận chuyển đến một địa điểm hải quan khác để làm thủ tục hải quan nhập khẩu. Hai là, hàng hóa ở nơi vận chuyển ban đầu đã làm thủ tục hải quan xuất nhập khẩu vận chuyển đến một nơi xuất cảnh, do hải quan nơi xuất cảnh giám sát quản lý cho qua.
    · Gia công xuất khẩu
    Là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu, trong đó người đặt hàng gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo nhu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.
    1.1.2. Một số lý thuyết liên quan đến trao đổi thương mại
    1.1.2.1. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối
    Adam Smith (1723 - 1790) là người đầu tiên đưa ra sự phân tích có tính hệ thống về nguồn gốc của thương mại quốc tế. Từ việc xây dựng mô hình thương mại đơn giản dựa trên ý tưởng về lợi thế tuyệt đối, ông đã giải thích lợi ích thu được từ thương mại quốc tế đối với các quốc gia. Ông cho rằng, lợi ích của thương mại quốc tế thu được do thực hiện nguyên tắc phân công lao động. Nguyên tắc này đòi hỏi mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa, tập trung sản xuất những hàng hóa mà quốc gia đó có lợi thế tuyệt đối, thông qua đó cho phép quốc gia đó sản xuất sản phẩm với chi phí thấp hơn các quốc gia khác, sau đó tiến hành trao đổi với các quốc gia khác thì cả hai bên đều có lợi. Trong điều kiện đó, đòi hỏi quốc gia phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình. Các nguồn lực là đội ngũ lao động có tay nghề, được đào tạo thích hợp; là nguồn vốn; là tiến bộ khoa học công nghệ; là sự ưu đãi của thiên nhiên về địa lý, khí hậu, đất đai Trong thương mại quốc tế, các nguồn lực sản xuất của cả thế giới sẽ được sử dụng một cách có hiệu quả nhất và do đó tổng sản phẩm của thế giới sẽ tăng lên.
    Như vậy, lợi thế tuyệt đối đã mô tả được hướng chuyên môn hóa và trao đổi giữa các quốc gia và giải thích được một phần lý do của thương mại quốc tế đối với một số mặt hàng và giữa các nước đang phát triển với các nước phát triển.
    Tuy nhiên, với mô hình này không thể giải thích được vấn đề tại sao thương mại quốc tế lại diễn ra đối với tất cả các mặt hàng và giữa các nước phát triển. Chẳng hạn, một quốc gia nếu có sự bất lợi trong việc sản xuất tất cả các loại sản phẩm, hoặc giữa các nước đó có điều kiện tương tự nhau về chi phí sản xuất các loại hàng hóa thì liệu có thương mại quốc tế không ? Để giải thích vấn đề này, lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricacdo (1772 - 1823) đã ra đời.

    DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Báo cáo: Quan hệ kinh tế Thương mại Việt Nam - Trung Quốc; Vụ Châu Á - Thái Bình Dương, Bộ Thương mại (04/05/2004).
    2. Báo cáo giá trị xuất nhập khẩu của Việt Nam, các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu năm 2004 của Ủy ban Quốc gia - Hợp tác kinh tế quốc tế NCIEC.
    3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2001): “Nâng cao năng lực cạnh tranh hàng nông lâm sản”; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ
    4. Bộ Tài chính (2003) “Danh mục các mặt hàng cắt giảm thuế quan theo Chương trình thu hoạch sớm EHP”.
    5. Bộ Thương mại: Báo cáo Tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch phát triển thương mại năm 2004 - 2005 - 2006 và phương hướng nhiệm vụ; Tại các Hội Nghị Thương Mại Toàn Quốc của Bộ Thương Mại các năm 2004, 2005, 2006.
    6. Bộ Thương mại (2006) - Chương Trình Quốc Gia về Phát triển sản xuất và xuất khẩu rau, hoa, quả tươi Việt Nam. (dự thảo 2006).
    7. Bộ Thương Mại: Quy hoạch phát triển thương mại tại các vùng cửa khẩu biên giới phía Bắc Việt Nam đến năm 2010.
    8. Bộ Thương Mại - Vụ châu Á Thái Bình Dương: Báo cáo quan hệ kinh tế thương mại song phương Việt Nam - Trung Quốc năm 2004, 2005, 2006 và triển vọng năm 2007.
    9. Các văn bản pháp quy và cơ chế chính sách xuất nhập khẩu của Trung Quốc sau khi gia nhập WTO (2003); Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
    10. Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn trong công nghiệp hóa hiện đại hóa thời kỳ 2001- 2010; Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
    11. Chính sách phát triển kinh tế, kinh nghiệm và bài học của Trung Quốc tập I, II, III (2003, 2004); Nhà xuất bản Giao thông vận tải.
    12. Dự án VIE/61/94 (2005): Đánh gía tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam; Trung tâm thương mại Quốc tế UNCTAD/WTO/ITC và Cục xúc tiến thương mại (VIETRADE) Tháng 8/2005.
    13. Đề án Phát triển xuất khẩu giai đoạn 2006 - 2010; Bộ Thương Mại (2006).
    14. Đinh Văn Thành (2004): Nghiên cứu các rào cản trong thương mại quốc tế và đề xuất các giải pháp đối với Việt Nam; Bộ Thương mại - Đề tài khoa học cấp Bộ.
    15. Đinh Văn Thành (2006): Các biện pháp phi thuế quan đối với hàng nông sản trong thương mại quốc tế.
    16. Đỗ Đức Bình - Nguyễn Thường Lạng: Giáo trình Kinh tế quốc tế; Nhà xuất bản Lao động xã hội.
    17. Đỗ Kim Chi (2004): “Tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với cạnh tranh của một số mặt hàng xuất khẩu Việt Nam”
    18. Đỗ Tiến Sâm - Furuta Motô (2002): Chính sách đối ngoại rộng mở của Việt Nam và quan hệ Việt Nam - Trung Quốc; Nhà xuất bản KHXH.
    19. Elena Ianchovichina, Suthiwart - Narueput và Min Zhao (2002): “Đánh giá về tác động của việc Trung Quốc gia nhập WTO đối với giá trị xuất khẩu của các ngành hàng ở các nước châu Á, trong đó có Việt Nam giai đoạn 2001 - 2010”.
    20. Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc.
    21. Hiệp định Thái Lan - Trung Quốc về sản phẩm rau quả.
    22. Hồ Trung Thanh (2008): Các quy định, tiêu chuẩn môi trường đối với các mặt hàng thủy sản (tôm, cá), nông sản (gạo, cà phê) . Đề xuất các giải pháp giúp doanh nghiệp đáp ứng các quy định tiêu chuẩn môi trường và tăng trưởng xuất khẩu bền vững.
    23. Lê Thị Vân Anh: Đổi mới chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế; Nhà xuất bản Lao động.
    24. Nghị Định số 99/2004/NĐ - CP của Chính Phủ về việc ban hành danh mục hàng hóa và thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam cho các năm 2004 đến 2008 để thực hiện Chương trình thu hoạch sớm của Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế toàn diện ASEAN - Trung Quốc.
    25. Nguyễn Minh Hằng: Buôn bán qua biên giới Việt - Trung: Lịch sử, hiện trạng và triển vọng; Nhà xuất bản KHXH.
    26. Nguyễn Văn Lịch (2005): Các giải pháp thúc đẩy phát triển quan hệ thương mại giữa Việt Nam với hai tỉnh Vân Nam và Quảng Tây (Trung Quốc); Đề tài NCKH cấp Bộ Mã số 2001.78.060 - Hà Nội.
    27. Nguyễn Văn Lịch (2005): Phát triển thương mại trên hành lang kinh tế Côn Minh - Lao Cai - Hà Nội - Haỉ Phòng; Nhà xuất bản Thống Kê - Hà Nội.
    28. Nguyễn Văn Lịch (2007): Định hướng chiến lược phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc giai đoạn đến 2015; Đề tài NCKH cấp Bộ Mã số 2006.78.009 - Hà Nội.
    29. Nguyễn Văn Lịch (2007), Kỷ yếu hội thảo khoa học: Quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với Trung Quốc; Đề tài NCKH cấp Nhà nước Mã số KX.01.01/06-10 - Hà Nội.
    30. Nguyễn Văn Lịch (2008): Nghiên cứu xây dựng các giải pháp khai thác chiến lược phát triển “Một trục hai cánh” nhằm thúc đẩy quan hệ thương mại Việt Nam với Trung Quốc.
    31. Nguyễn Văn Lịch (2008): Nghiên cứu xây dựng một số giải pháp nhằm cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam trong quan hệ thương mại Việt Nam - Trung Quốc.
    32. Nguyễn Văn Lịch (2009): Quan hệ hợp tác kinh tế của Việt Nam với Trung Quốc; Đề tài NCKH cấp Nhà nước Mã số KX.01.01/06 - 10 - Hà Nội.
    33. Nhóm chuyên gia về Hợp tác kinh tế ASEAN - Trung Quốc (2001): “Tác động của việc hình thành khu vực thương mại tự do ASEAN - Trung Quốc đến lợi ích thương mại toàn cầu”.
    34. Trần Công Sách (2005) (đề tài mã số KC.06.01 NN): “Nghiên cứu, điều tra và dự báo thị trường xuất khẩu cho một số chủng loại hàng nông lâm thủy sản”
    35. Tổng cục Hải Quan: Báo cáo số liệu xuất nhập khẩu.
    36. Tổng cục Thống kê: Niên giám thống kê các năm.
    37. Toh Mun Heng and Vasudevan Gayathri (2004): Tác động của tự do hóa thương mại khu vực đối với các nền kinh tế mới nổi: trường hợp Việt Nam; đăng tải trên Tạp chí ASEAN Economic Bulletin.
    38. Trịnh Minh Anh (2003): Tác động của việc hình thành khu vực thương mại tự do Trung Quốc đến kinh tế thương mại Việt Nam.
    39. Trịnh Thị Thanh Thủy: “Các giải pháp để Việt Nam khai thác tối đa những lợi ích thương mại từ Chương trình thu hoạch sớm trong Khu vực mậu dịch tự do ASEAN - Trung quốc”
    40. Võ Đại Lược (2004): Trung Quốc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thời cơ và thách thức; Nhà xuất bản khoa học xã hội - Hà Nội.
    41. Vụ Châu Á - Thái Bình Dương, Bộ Thương Mại (2004): “Định hướng và giải pháp phát triển xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Trung Quốc giai đoạn 2006 - 2010”
    42. Vụ Châu Á - Thái Bình Dương, Bộ thương mại (2007): Dự thảo đề án phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa với Trung Quốc giai đoạn 2007 - 2015.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...