Báo Cáo Giá trị của chụp ống dẫn sữa cản quang bất thường trong chẩn đoán u tân sinh gây tiết dịch núm vú tạ

Thảo luận trong 'Y Khoa - Y Dược' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 17/1/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐẶT VẤN ĐỀ
    Tiết dịch núm vú là một trong những lý do khiến bệnh nhân đi khám vú. Theo một nghiên cứu tiến hành tại phòng khám Nhũ hoa Bệnh viện Hùng Vương năm 2003 - 2005, tiết dịch núm vú chiếm 2,4% các lý do khám vú(17) và theo tổng quan y văn là 4 - 5%(15). Mặc dù hầu hết nguyên nhân là bệnh lý lành tính, nhưng cũng có 10 - 15% trường hợp tiết dịch núm vú do ung thư vú, chủ yếu là carcinoma ống tuyến vú(11,10).
    Tiết dịch núm vú thường là dấu hiệu đơn độc trong các bệnh lý lành tính và đôi khi là dấu hiệu duy nhất của ung thư vú. Vấn đề đặt ra là làm sao phân biệt được sang thương lành và ác tính trong bệnh cảnh tiết dịch núm vú? Đây là một thách thức đối với các nhà lâm sàng trong chẩn đoán bệnh lý của vú. Trước đây, người ta khuyên nên xét nghiệm tế bào học dịch tiết núm vú, xét nghiệm này đơn giản, dễ thực hiện trong quá trình khám vú, tuy nhiên tỷ lệ âm tính giả rất cao do trên lam hiện diện nhiều hồng cầu bị ly giải và tế bào thoái hóa nhiều(19,27). Siêu âm vú có thể thấy u nhú trong ống tuyến vú với điều kiện khối u phải lớn trên 3-5mm, và siêu âm dễ phát hiện giãn ống tuyến vú hay nang lớn, loại này ít có biểu hiện tiết dịch núm vú. Chụp nhũ ảnh có thể phát hiện được u nhú trong ống tuyến vú có kích thước lớn, có nốt tròn cản quang đậm, đôi khi kèm vài chấm vôi hóa, thường là lành tính. Chụp ống dẫn sữa cản quang (CODSCQ) là một kỹ thuật bơm chất cản quang tan trong nước vào lòng ống tuyến vú tiết dịch, rất cần thiết trong chẩn đoán bệnh lý gây tiết dịch núm vú(19). Đây là phương pháp duy nhất xác định bản chất, vị trí và độ lan rộng của sang thương gây tiết dịch núm vú. CODSCQ đặc biệt có giá trị khi không có triệu chứng nào khác ngoài tiết dịch núm vú và không có ghi nhận gì trên lâm sàng và nhũ ảnh(25). CODSCQ trước phẫu thuật rất hữu ích để phân biệt sang thương lành hay ác tính, giúp định vị được ống tuyến vú bệnh lý và do đó góp phần làm giảm thiểu thể tích vú phải phẫu thuật(18). CODSCQ đã được phát minh năm 1938 bởi Hicken và cộng sự (cs) nhằm để đánh giá bệnh lý gây tiết dịch núm vú. Nhưng mãi 30 năm sau, CODSCQ mới được phát triển rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới nhờ vào cải tiến phương pháp thông ống tuyến vú và sự xuất hiện của chất cản quang tan trong nước vào năm 1969. Từ lâu, CODSCQ đã được xem như một phương pháp chẩn đoán tốt bệnh lý gây tiết dịch núm vú. Nhưng cho đến ngày hôm nay, trải qua hơn một nửa thế kỷ, khi mà nền y học đã có nhiều bước tiến đáng kể với sự ra đời của chụp cắt lớp điện toán, chụp cộng hưởng từ và nội soi ống tuyến vú, CODSCQ liệu có còn hữu dụng nữa hay không? Đó là vấn đề mà nhiều nhà khoa học
    đang quan tâm. Trong tạp chí “La lettre du sénologue” của Hội Nhũ hoa và Giải phẫu bệnh học của toàn nước Pháp năm 2006, Tristant H đã đưa ra vấn đề “CODSCQ là một xét nghiệm của quá khứ hay là một kỹ thuật của tương lai”. Và tác giả đã giải đáp rằng giá trị tiên đoán của CODSCQ trong chẩn đoán các sang thương gây tiết dịch núm vú so với các xét nghiệm khác vẫn còn cao trong hoàn cảnh hiện nay, nó vẫn là một xét nghiệm của quá khứ và của cả tương lai(26). Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của CODSCQ trong chẩn đoán tiết bệnh lý gây dịch núm vú. Tại Bệnh viện Hùng Vương, phòng khám Nhũ hoa đã được thành lập từ năm 1997, với số lượng bệnh nhân khoảng 10.000-15.000 mỗi năm, với nhiều bệnh cảnh khác nhau, trong đó tiết dịch núm vú là bệnh cảnh khó chẩn đoán nhất do triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng nghèo nàn. Đến tháng 6 năm 1999, chúng tôi mới có điều kiện tiến hành CODSCQ nhằm mục đích chẩn đoán bệnh lý gây tiết dịch núm vú. Từ những nhu cầu thực tế cần thiết tìm hiểu giá trị của CODSCQ và mong muốn thực hiện chẩn đoán, điều trị bệnh lý vú ngày càng chính xác và hoàn thiện hơn, cũng như tại bệnh viện Hùng Vương và nước Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ về vấn đề này nên chúng tôi quyết định tiến hành nghiên cứu “Giá trị của chụp ống dẫn sữa cản quang bất thường trong chẩn đoán u tân sinh gây tiết dịch núm vú tại Bệnh viện Hùng Vương”.
    MỤC TIÊU
    Khảo sát giá trị của kết quả CODSCQ bất thường trong chẩn đoán các khối u tân sinh gây tiết dịch núm vú: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm. Khảo sát giá trị của kết quả CODSCQ bất thường trong chẩn đoán u nhú trong ống tuyến vú (OTV) gây tiết dịch núm vú: độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm.
    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    1. Berna-Serna JD, et al. (2008), Galactography without discomfort using lidocaine /prilocaine anesthetic cream, Acta Radiol,Vol 49, 1, pp. 22-24.
    2. Cho N, et al. (2005), Ductographic findings of breast cancer, Korean J Radiol,Vol 6, 1, pp. 31-36. 3. Chow JS, et al. (2001), Case report: galactography-guided wire localization of an intraductal papilloma, Clin Radiol,Vol 56, 1, pp. 72-73.
    4. Cilotti A, et al. (1999), Correlation of ultrasound and galactography in the diagnosis of nipple discharge. Preliminary results, Radiol Med (Torino),Vol 98, 4, pp. 248-254.
    5. Dilhuydy MH and A. Journe-Raymond (1988), Mammogrphie Guide d’interprétation, Radiologie des écoulements mammelonnaires,Vol, pp. 125-140.
    6. Dinkel HP, et al. (2000), Predictive value of galactographic patterns for benign and malignant neoplasms of the breast in patients with nipple discharge, Br J Radiol,Vol 73, 871, pp. 706-714.
    7. Funovics MA, et al. (2003), Galactography: method of choice in pathologic nipple discharge?, Eur Radiol,Vol 13, 1, pp. 94-99.
    8. Giard S (2006), Écoulement mamelonnaire: la chirurgie a-t-elle un avenir?, La lettre du sénologue,Vol 34.
    9. Grunwald S, et al. (2006), Mammary ductoscopy for the evaluation of nipple discharge and comparison with standard diagnostic techniques, J Minim Invasive Gynecol,Vol 13, 5, pp. 418-23.
    10. Hou MF, Huang CJ, and Huang YS (1998), Evaluation of galactography for nipple discharge, Clin Imaging,Vol 22, 2, pp. 89-94.
    11. Hou MF, Huang TJ, and Liu GC. (2001), The diagnostic value of galactography in patients with nipple discharge, Clin Imaging,Vol 25, 2, pp. 75-81.
    12. Kramer SC, et al. (2000), Diagnosis of papillomas of the breast: value of magnetic resonance mammography in comparison with galactography, Eur Radiol,Vol 10, 11, pp. 1733-1736.
    13. Lam WWM and Chu WCW (2005), Role of Radiologic Features in the Management of Papillary Lesions of the Breast American Journal of Roentgenology,Vol 186, pp. 1322-1327.
    14. Lamont JP, et al. (2000), Galactography in patients with nipple discharge, Proc (Bayl Univ Med Cent),Vol 13, 3, pp. 214-216.
    15. Le Treut and Boisserie-Lacroix M (1988), Mammogrphie Guide d’interprétation Kystographie-Galactographie et autres techniques radiologiques,Vol, pp. 19-20.
    16. Lefranc JP and Salet D (1995), Les ecoulements mammelonnaires, Encylopedie medico chirurgical Vol Tom IV. Sein, pp. 812.
    17. Nguyễn Vũ Mỹ Linh (2005), Khảo sát giá trị của chọc hút tế bào và sinh thiết lõi trong chẩn đoán ung thư vú, Tạp chí Y học TP.Hồ Chí Minh số 9, tr. 404 - 409.
    [B]18. Peters J, et al. (2003), Galactography: an important and highly effective procedure, Eur Radiol,Vol 13, 7, pp. 1744-1747.
    [B]19. Runge HM (2003), Benign breast diseases, Collaborating center for postgraduate training and research in reproductive health,Vol, pp. 8.
    [B]20. Runge HM (2003), Breast diagnostics, Collaborating center for postgraduate praining and pesearch in reproductive health,Vol, pp. 11.
    [B]21. Saarela AO, Kiviniemi HO., and Rissanen TJ. (1997), Preoperative methylene blue staining of galactographically suspicious breast lesions, Int Surg,Vol 82, 4, pp. 403-405.
    [B]22. Schwab SA, et al. (2008), Cutaneous application of local anaesthetic-a useful help in galactography, Eur Radiol,Vol.
    [B]23. Slawson SH and & cs (2001), Ductography: How To and What If?, Radiographics,Vol 21, pp. 133-150.
    [B]24. Steffi Lau, et al. (2005), Pathologic nipple discharge: surgery is imperative in postmenopausal women, Ann Surg Oncol,Vol 12, 7, pp. 546-551.
    [B]25. Tabar L, Dean PB, and Pentek Z (1983), Galactography: the diagnostic procedure of choice for nipple discharge, Radiology,Vol 149, 1, pp. 31-38.
    [B]26. Tristant H and Bokobsa J (2006), La galactographie: examen du passé ou technique d’avenir, La lettre du sénologue,Vol Société Francaise de Sénologie et de Pathologie Mammaire, pp. 15-17.
    [B]27. Tristant H, et al. (1995), Imagerie des mastopathies bénignes, Encylopedie medico chirurgical Vol Tom IV.Sein, pp. 810-820. 28. Vargas HI and Romero L (2002), Management of bloody nipple discharge, Curr Treat Options Oncol,Vol 3, 2, pp. 157-161.[/B][/B][/B][/B][/B][/B][/B][/B][/B][/B]
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...