Luận Văn Du lịch văn hóa ở tỉnh Quảng Nam

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Du lịch văn hóa ở tỉnh Quảng Nam

    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài.
    Cùng với những thành tựu của công cuộc đổi mới, du lịch Quảng Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh mẽ. Du lịch đă và đang trở thành ngành kinh tế ṃi nhọn của tỉnh. Du lịch phát triển tác động tích cực đến phát triển kinh tế xă hội, khôi phục các làng nghề truyền thống, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, mở rộng giao lưu với bên ngoài, quảng bá giới thiệu đất nước, con người Quảng Nam với bạn bè thế giới.
    Ở Quảng Nam, du lịch văn hóa là loại h́nh có lợi thế so sánh. Quê hương của hai di sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An và khu di tích Mỹ Sơn, với những giá trị văn hóa tiêu biểu của nhân loại; có hàng trăm di tích văn hóa, lịch sử cách mạng, trong đó có 30 di tích xếp hạng quốc gia. Quảng Nam c̣n được thiên nhiên ban tặng và sự sáng tạo độc đáo của con người đă tạo nên nhiều cảnh đẹp, những danh thắng kỳ thó trên khắp địa bàn.
    Quảng Nam là nơi hội tụ, sinh sống của 6 dân téc anh em Kinh, Hoa, Cơ Tu, Xê Đăng, Giẻ Triêng và người Cor, với những sắc màu văn hóa độc đáo, vừa mang đậm bản sắc văn hóa dân téc, vừa đặc trưng của văn hóa xứ Quảng. Những đặc điểm, những giá trị về văn hóa, về sinh thái nêu trên luôn là tiềm năng to lớn để du lịch văn hóa Quảng Nam phát triển .
    Tuy nhiên, trong quá tŕnh phát triển du lịch đă bộc lé nhiều mặt hạn chế đáng quan tâm, nhất là phát triển du lịch thiếu tính bền vững, phát triển du lịch chưa giải quyết tốt vấn đề bảo vệ môi trường sinh thái, chưa gắn kết chặt chẽ với việc trùng tu, bảo vệ phát huy các giá trị văn hóa, thậm chí xâm hại đến di sản văn hóa.
    Do đó, "Du lịch văn hóa ở tỉnh Quảng Nam"được chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ này nhằm nhận diện rơ hơn các phương diện lư luận về du lịch nói chung và du lịch văn hóa nói riêng, về thực tiễn phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh Quảng Nam.
    2. T́nh h́nh nghiên cứu đề tài .
    Về du lịch đă có nhiều công tŕnh nghiên cứu ở những góc độ khác nhau trên phạm vi cả nước cũng như ở tỉnh Quảng Nam .
    - Kinh tế du lịch và du lịch học của Đổng Ngọc Minh - Vương Lôi Đ́nh, Nxb Trẻ, 2002.
    - Du lịch và du lịch sinh thái của Thế Đạt, Nxb Lao động, Hà Nội, 2003.
    - Kinh tế du lịch Thừa Thiên Huế tiềm năng và phương hướng phát triển - Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Hóa, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1997.
    - Phát triển du lịch ở Nghệ An - Luận văn thạc sỹ kinh tế của Hoàng Đức Cường, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1999.
    - Du lịch trong quá tŕnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh B́nh Thuận - Luận văn thạc sỹ kinh tế của Dụng Văn Duy, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2004.
    - Mối quan hệ giữa văn hóa và du lịch trong thời kỳ đổi mới ở nước ta hiện nay - Luận văn thạc sỹ văn hóa học của Đoàn Thị Thanh Thủy, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2005.
    - Phát triển du lịch Việt Nam trong t́nh h́nh mới của Vơ Thị Thắng, Tạp chí Cộng sản, Số 15 tháng 3 năm 2005.
    - Về phát triển du lịch ở Quảng Nam của Tiến sĩ Vũ Ngọc Hoàng, Tạp chí Cộng sản số 15 tháng 8 năm 2004.
    - Đề án phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Nam, năm 2003.
    Những công tŕnh nêu trên, ở mức độ khác nhau có đề cập đến du lịch văn hóa, đến vấn đề phát triển du lịch phải giải quyết việc bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa trên phạm vi cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công tŕnh nào tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống về du lịch văn hóa ở tỉnh Quảng Nam.
    3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
    Mục đích của luận văn là nghiên cứu du lịch văn hóa, loại h́nh du lịch có tiềm năng to lớn và lợi thế so sánh ở tỉnh Quảng Nam, từ đó đề xuất giải pháp phát triển loại h́nh du lịch này.
    Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau :
    - Tŕnh bày những vấn đề lư luận và thực tiễn về du lịch, du lịch văn hóa nói chung và ở tỉnh Quảng Nam nói riêng .
    - Khẳng định vai tṛ, vị trí của du lịch văn hóa trong quá tŕnh phát triển kinh tế xă hội ở tỉnh Quảng Nam.
    - Làm rơ thực trạng phát triển du lịch, du lịch văn hóa ở tỉnh Quảng Nam trong những năm qua.
    - Xác định phương hướng và đề xuất giải pháp phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh Quảng Nam.
    4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn:
    Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lư luận và thực tiễn về du lịch văn hóa ở tỉnh Quảng Nam, nhất là giai đoạn từ năm 2001 đến 2005.
    5. Cơ sở lư luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn:
    Đề tài dùa trên cơ sở lư luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam về phát triển du lịch, phát triển văn hóa.
    Phương pháp nghiên cứu của luận văn là kết hợp lư luận với thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, điều tra, so sánh .
    6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn:
    - Làm rơ du lịch văn hóa có tiềm năng to lớn và lợi thế so sánh cao trong quá tŕnh phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế xă hội nói chung ở tỉnh Quảng Nam.
    - Khẳng định trong quá tŕnh phát triển kinh tế, phát triển du lịch phải gắn với bảo tồn, các di sản văn hóa, bảo vệ môi trường sinh thái.
    - Kết quả nghiên cứu của luận văn là tư liệu tham khảo cho việc xây dựng kế hoạch phát triển du lịch, phát triển văn hóa ở tỉnh Quảng Nam.
    7. Kết cấu của luận văn:
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương và 8 tiết .

    Chương 1
    DU LỊCH VĂN HÓA VÀ VAI TR̉ CỦA NÓ TRONG QUÁ TR̀NH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XĂ HỘI Ở TỈNH QUẢNG NAM.

    1.1 ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TR̉ CỦA DU LỊCH VĂN HÓA .
    1.1.1 Du lịch và vai tṛ của nó.
    1.1.1.1 Khái niệm du lịch:
    Ngày nay, du lịch đă trở thành một hiện tượng kinh tế xă hội phổ biến ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Mặc dù vậy, cho đến nay chưa có một khái niệm thống nhất về du lịch. Nhiều tổ chức quốc tế và nhiều học giả đă đưa ra những định nghĩa khác nhau về du lịch.
    Hội nghị Malila năm 1980 của Tổ chức Du lịch quốc tế nêu ra : "Du lịch là việc lữ hành của mọi người bắt đầu từ mục đích không phải di cư và một cách ḥa b́nh, hoặc xuất phát từ mục đích thực hiện sự phát triển cá nhân về các phương diện kinh tế, xă hội, văn hóa và tinh thần cùng với việc đẩy mạnh sự hiÓu biết và hợp tác giữa mọi người "[18, tr12]. Ưu điểm chủ yếu của định nghĩa này là nhấn mạnh mục đích ḥa b́nh của du lịch, bao quát cả du lịch để vui chơi, tiêu khiển và cả du lịch v́ công việc. Nhưng khuyết điểm của nó là chưa nhấn mạnh tới tính chất đất lạ của du lịch, cũng chưa phản ánh đặc điểm tổng hợp của hoạt động du lịch.
    Hội liên hiệp các chuyên gia quốc tế về du lịch học lại định nghĩa: "Du lịch là sự tổng ḥa các hiện tượng và quan hệ do việc lữ hành và tạm thời cư trú của những người không định cư dẫn tới. Số người này không định cư, vả lại cũng không làm bất kỳ hoạt động nào để kiếm tiền [18, tr 12].Định nghĩa này mang tính tổng hợp, đồng thời cũng thể hiện tính chất đất lạ, tính tạm thời và tính không hành nghề của hoạt động du lịch. Nhưng không làm bất kỳ hoạt động nào để kiếm tiền là chỉ nhằm vào du lịch giải trí, chứ chưa tính đến du lịch thương mại.
    Các học giả Trung Quốc trên cơ sở phân tích bản chất và thuộc tính của du lịch đă đưa ra định nghĩa như sau: "Du lịch là một hiện tượng kinh tế xă hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế xă hội nhất định, là sự tổng ḥa tất cả các quan hệ và hiện tượng do việc lữ hành để thỏa măn mục đích chủ yếu là nghỉ ngơi, tiêu khiển, giải trí và văn hóa nhưng lưu động chứ không định cư mà tạm thời cư trú của mọi người dẫn tới [18, tr 13].
    Các định nghĩa trên về du lịch đă tiếp cận khái niệm du lịch theo nghĩa rộng, bao quát được nội dung, tính chất, mục đích của du lịch.
    Luận văn nầy dùa vào khái niệm đă được nêu ra trong Luật Du lịch Việt Nam :"Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của ḿnh nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, t́m hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định" [19,tr 9].Định nghĩa nầy đơn giản,đầy đủ nội dung và dễ hiểu.


    1.1.1.2. Vai tṛ của du lịch đối với sự phát triển kinh tế xă hội .
    Loài người có ba nhu cầu, nhu cầu sinh tồn, nhu cầu hưởng thụ và nhu cầu phát triển. Sau khi đă thỏa măn được cơ bản nhu cầu sinh tồn th́ hai nhu cầu sau mới nẩy sinh trong cuộc sống. Hoạt động du lịch phát triển chứng minh loài người đă bắt đầu vượt ra khỏi sự ràng buộc của nhu cầu sinh tồn, có điều kiện hướng tới thỏa măn nhu cầu hưởng thụ.
    Ngày nay trên thế giới, du lịch đă trở thành hiện tượng kinh tế - xă hội phổ biến là cầu nối hữu nghị, phương tiện ǵn giữ ḥa b́nh và hợp tác giữa các quốc gia, dân téc. Du lịch hiện được coi là một trong những ngành kinh tế hàng đầu, phát triển với tốc độ cao; thu hót các quốc gia tham gia v́ những lợi Ưch to lớn về nhiều mặt mà nó đem lại. Theo số liệu của Tổ chức Du lịch thế giới th́ năm 1950 toàn thế giới có 25 triệu khách du lịch, đến năm 1990 đă lên đến 450 triệu, tăng 18 lần, lên 592 triệu năm 1996 ,637 triệu năm 2000, dự đoán đến năm 2010 sẽ là 937 triệu.
    Chỉ trong ṿng 36 năm, thu nhập từ du lịch của thế giới đă tăng 62 lần, từ 6,8 tỷ USD năm 1960 lên 423 tỷ USD năm 1996 và năm 2005 là 538 tỷ USD.
    Du lịch là ngành có khả năng lớn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động. Theo tính toán của các chuyên gia du lịch, từ năm 2000 đến 2005 du lịch và kinh doanh du lịch đă tạo ra 144 triệu việc làm trên thế giới, trong đó 115 triệu là ở các nước đang phát triển.
    Từ năm 1990 đến năm 2005, du lịch Việt Nam đă có bước phát triển vượt bậc. Khách quốc tế tăng hơn 10 lần, từ 250 ngh́n lượt năm 1990 lên 2,63 triệu lượt năm 2002 và 2,93 triệu lượt/ năm 2004. Khách nội địa tăng 15 lần, từ một triệu lượt năm 1990 lên 13 triệu lượt năm 2002 và 14,5 triệu lượt năm 2004. Thu nhập từ du lịch tăng trung b́nh 23,8 % năm ( năm 1991 là 2240 tỷ đồng, năm 2002 đạt 23.500tỷ đồng, năm 2004 đạt 26.000 tỷ đồng) đây là mức tăng trưởng cao so với du lịch các nước trong khu vực và thế giới. Cả nước hiện có trên 74.300 pḥng khách sạn. Phương tiện vận chuyển du lịch được hiện đại hóa. Một số khu du lịch, điểm du lịch được đưa vào hoạt động đáp ứng nhu cầu du lịch của khách và nhân dân. Cơ chê, chính sách phát triển du lịch, pháp luật về du lịch từng bước được h́nh thành và hoàn thiện tạo mội trường cho du lịch phát triển, nâng cao hiệu lực quản lư nhà nước về du lịch. Chiến lược và quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đến năm 2010 được phê duyệt và đang triển khai thực hiện. Hiệu quả kinh tế xă hội của hoạt động du lịch ngày càng rơ nét. Du lịch phát triển đă góp phần tăng tỉ trọng GDP của ngành dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân.
    Hoạt động du lịch thu hót tham gia của các thành phần kinh tế, với 329 doanh nghiệp lữ hành quốc tế (trong đó có 123 doanh nghiệp nhà nước, 206 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác) và 2.462 doanh nghiệp lữ hành nội địa (trong đó có 88 doanh nghiệp nhà nước, 581 công ty cổ phần, 1730 công ty trách nhiệm hữu hạn và 63 doanh nghiệp tư nhân). Tính đến thời điểm hiện nay, hoạt động du lịch tạo ra trên 70 vạn việc làm trực tiếp và gián tiếp cho nhiều tầng líp dân cư.
    "Du lịch Việt Nam đă thiết lập quan hệ và mở rộng hợp tác với nhiều tổ chức du lịch quốc tế là thành viên của Tổ chức Du lịch thế giới (WT0), Hiệp hội Du lịch Châu á - Thái B́nh Dương (PATA), Hiệp hội Du lịch ASEAN (ASEANTA), .; tích cực tham gia chủ động hơn trong các diễn đàn và chương tŕnh hợp tác trong và ngoài khu vực. Kết quả hoạt động hợp tác, hội nhập kinh tế quốc tế đa phương và song phương trong du lịch đă góp phần thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa của Đảng và Nhà nước; góp phần giới thiệu về cảnh đẹp đất nước, con người và tiềm năng du lịch Việt Nam, tranh thủ được sự đồng t́nh ủng hộ của cộng đồng quốc tế đối với sự nghiệp đổi mới đất nước, tăng cường ngoại giao nhân dân"[24, tr 10].
    Ngành du lịch những năm qua tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, du lịch có quy mô quốc gia và quốc tế: "Festival Huế," "Quảng Nam hành tŕnh di sản"; Năm du lịch Hạ Long 2004; Năm du lịch Điện Biên 2005, Năm du lịch Quốc gia - Quảng Nam 2006 và nhiều lễ hội văn hóa - du lịch truyền thống được tổ chức ở khắp các địa phương trong cả nước. Biểu tượng du lịch với h́nh ảnh cô gái Việt Nam và tiêu đề "Việt Nam - điểm đến của thiên niên kỷ mới" tạo nên h́nh ảnh thân thiện, gần gủi với các dân téc trên thế giới.
    Có thể khẳng định, sự phát triển vượt bậc của ngành du lịch Việt Nam trong những năm qua đă góp phần tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế đất nước và các địa phương, giải quyết nhiều vấn đề xă hội thiết thực, giải quyết việc làm, tăng thu nhập của một bộ phận dân cư, góp phần quảng bá và giới thiệu h́nh ảnh Việt Nam trên trường quốc tế, mở rộng giao lưu, hội nhập quốc tế của Việt Nam.
    1.1.2. Các loại h́nh du lịch, du lịch văn hoá:
    1.1.2.1. Các loại h́nh du lịch.
    Tài nguyên du lịch Việt Nam rất phong phú và đa dạng, cả tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn.
    Do đặc điểm đó, ngành du lịch Việt Nam có nhiều loại h́nh khác nhau. Hiện nay chưa có tiêu chuẩn thống nhất để phân chia các loại h́nh du lịch. Ngành du lịch thế giới đang phát triển rầm ré, số người tham gia hoạt động du lịch cũng ngày càng đông. Mỗi người đều căn cứ vào điều kiện kinh tế, thời gian nhàn rỗi và mục đích du lịch của ḿnh để xác định h́nh thức du lịch khác nhau. Cùng với sự phát triển không ngừng của du lịch, phạm vi hoạt động ngày càng có xu thế mở rộng, nội dung hoạt động ngày càng phong phú, loại h́nh du lịch cũng ngày càng tăng lên. Theo cách hiểu thông thường, có thể phân chia hoạt động du lịch theo mục đích, phạm vi địa bàn hay nội dung du lịch.
    Phân chia theo nội dung du lịch có thể gồm những loại h́nh sau đây:
    - Du lịch công vụ: Khách nước ngoài đến một quốc gia đàm phán ngoại giao, thăm viếng hữu nghị ., xen kẽ với công việc chung được sắp xếp một hoặc vài hoạt động du lịch. Loại h́nh du lịch này tuy chiếm tỷ trọng không lớn trong thu nhập kinh tế của ngành du lịch quốc tế, nhưng cùng với việc mở rộng giao lưu quốc tế số người tham gia loại du lịch này ngày càng nhiều,nên cũng được coi là một h́nh thức du lịch quan trọng.
    - Du lịch thương mại: Doanh nhân nước ngoài đến một quốc gia t́m hiểu t́nh h́nh thị trường, môi trường đầu tư, kết giao với các nhân sỹ, đàm phán kinh tế, trong đó có ăn, ở khách sạn, mời tiệc xă giao, du ngoạn đă trở thành bộ phận hợp thành quan trọng của hoạt động du lịch hiện đại ngày nay.
    - Du lịch du ngoạn: Du khách tới một quốc gia, một vùng để hưởng ngoạn phong cảnh thiên nhiên và phong thổ nhân t́nh, thông qua lữ hành đạt được sự hưởng thụ cái đẹp, vui vẻ nghỉ ngơi. Đó là h́nh thức du lịch chủ yếu nhất hiện nay trên thế giới.
    - Du lịch thăm viếng người thân: Những người, những du khách về quê thăm người thân, bạn bè, truy t́m cội nguồn,về lại nơi chôn nhau cắt rốn . Loại h́nh này chiếm tỷ trọng không lớn trong hoạt động du lịch trên thế giới song xu thế chung hiện nay, là số người du lịch t́m về cội nguồn và thăm viếng người thân ngày càng tăng.
    - Du lịch hội nghị: Một số nước hoặc khu vực tận dụng việc tiếp đăi hội nghị, gắn hội nghị và du lịch lại với nhau vừa hội nghị vừa du lịch đă thu được lợi Ưch kinh tế nhất định. Đặc điểm của loại h́nh du lịch này là địa vị của du khách cao, thời gian lưu trú dài, khả năng mua sắm lớn, số nhân viên đi theo nhiều, lượng thông tin lớn, thu lợi kinh tế của ngành du lịch tốt, h́nh thức du lịch này đang phát triển mạnh trên thế giới, trở thành một bộ phận ưu tó của thị trường du lịch quốc tế.
    - Du lịch Tôn giáo: Đây là h́nh thức du lịch cổ xưa và vẫn c̣n tồn tại đến ngày nay.Nhiều quốc gia ở Châu á có nhiều chùa chiền cổ, ở Châu Âu có nhiều nhà thờ lịch sử lâu đời với những kiểu kiến trúc phong phú, đa dạng đă thu hót các tín đồ tôn giáo thuộc những tín ngưỡng khác nhau, và nhiều du khách tới tham quan.
    1.2.2.2. Loại h́nh du lịch văn hóa khái niệm và đặc điểm của nă :
    Du lịch văn hóa là một trong 6 loại h́nh du lịch đă nêu ở trên mà đề tài này đi sâu nghiên cứu.
    a.Khái niệm du lịch văn hóa:
     
Đang tải...