Đồ Án Dự án cải tạo hệ thống cấp nước thị trấn phước long

Thảo luận trong 'Kiến Trúc - Xây Dựng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    phần I
    GiớI THIệU CHUNG

    i- Điều kiện địa hình.
    I.1.Điều kiện tự nhiên.
    I.1.1 - Vị trí địa lý.
    - Thị trấn Phước Long huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu nằm ở phía đông bắc của tỉnh Bạc Liêu .
    - Phía Bắc giáp với tỉnh Kiên Giang ,phía Tây với tỉnh Cà Mau ,phía Đông giáp với xã Vĩnh Phú Đông và phía Nam giáp với xã Vĩnh Phú Tây tỉnh Bạc Liêu.
    - Thị trấn bị chia cắt bởi hai con kênh xáng Phụng Hiệp thành các khu vực rõ rệt.
    I.1.2 - Đặc điểm khí hậu.
    Thị trấn thuộc vùng nhiệt đới gió mùa ,thời tiết trong năm chia thành 2mùa rõ tệt
    - Mùa khô tư tháng 12đến tháng 4.
    - Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11.
    - Nhiệt độ trung bình năm từ 250C đến 270C.
    - Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối là 360C và thấp nhất tuyệt là 18.80C.
    - Tổng giời nắng trung bình / năm là :2313giờ
    - Tổng giời nắng lớn nhất / năm là: 2510 giờ
    - Tổng giời nắng nhỏ nhất / năm là: 2116 giờ
    - Lượng mưa trung bình năm từ 1600mm đến 1800mm
    - Trong đó lớn nhất / năm 2107mm và nhỏ nhất / năm 1477mm.
    - Lượng nước bốc hơi trung bình / năm từ 180-220mm.
    - Độ ảm trung bình năml à 85%.
    - Hướng gió : mùa khô gió đông nam , mùa mưa gió tây nam.
    I.1.3- Đặc điểm thuỷ văn
    - Thị trấn có một con sông chạy qua, con sông này đã được nạo vét sâu,rộng hơn ,nhưng còn nhỏ .rộng trug bình 120m sâu 4m và bị nhiễm mặn quanh năm .
    - Về mùa mưa mực nước cao nhất 1.8m thường xuyên từ 1.4-1.6m.Về mùa khô mực nước từ 0.7m – 0.8m.
    - Lưu lượng trung bình năm là 75 m3 /s
    - Độ pH =6.5- 8
    - Hàm lượng BOD = 2mg/l
    - Nhiệt độ t0 = 190C
    I.1.4- Địa hình.
    Địa hình tương đối bằng phẳng ,độ dó địa hình không đáng kể.
    Cấu tạo địa chất : + Lớp đất sét dẻo có độ sâu 1.4m
    + Lớp bùn sét có chiều sâu 1.4- 25m
    +Lớp sét có chiều sâu 25 – 32m.
    Sét dẻo và bùn sét thuộc loại đất yếu ,xây dựng không thuận lợi .

    I.2-Đặc điểm xã hội .
    I.2.1- Dân số.
    Phước Long gồm 3 dân tộc Kinh ,Khơ Me và Hoa
    Trong đó người kinh chiếm đa số
    Dân số thống kê đến năm 2000 của thị trấn là : 23800 người.
    I.2.2- Tình hình kinh tế
    - Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
    - Thị trấn có 1 nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh nên cũng giải quyết được phần nào số lao động của thị trấn .
    - Tiểu thủ công nghiệp ,có 12hợp tác xã ,16 tổ hợp và 1 số cơ sở tưnhân .
    - Nói chung thị trấn có 1 nhà máy chế biến thuỷ sản đông lạnh và là thế mạnh của huyện còn lại là chưa phát triển .
    - Nông nghiệp đó là lĩnh vực phát triển mạnh ,sản lương tăng dần lên hàng năm.
    - Thương nghiệp và dịch vụ tổng hợp data:image/png;base64,iVBORw0KGgoAAAANSUhEUgAAAAEAAAABAQMAAAAl21bKAAAAA1BMVEXh5PJm+yKVAAAAAXRSTlMAQObYZgAAAApJREFUCNdjYAAAAAIAAeIhvDMAAAAASUVORK5CYII=" class="mceSmilieSprite mceSmilie7" alt=":p" title="Stick Out Tongue :p">hước Long là trung tâm buôn bán của huyệnvà khu vực lân cận .

    II. ĐIÊù KIện hiện trạng
    II.1 Hiện trạng xây dựng.
    Nhà ở của thị trấn tập trung chủ yếu ở ven kênh xáng Phụng Hiệp và khu trung tâm chợ. Hiện nay đang phát triển dần dọc theo trục chính của thị trấn nối liền với quốc lộ 1A.Tiếp giáp địa phận nội thị chủ yếu là đất nông nghiệp.
    II.2 Hiện trạng giao thông.
    + Về giao thông đối ngoại :
    - Trị trấn có 1trục lộ rộng 12m nối liền với quốc lộ 1A
    + Về giao thông đối nội :
    - Đường trong thị trấn hầu hết là các trục đường nhỏ, trung bình là rộng 8m
    - Hệ thống cầu vượt qua kênh chủ yếu giải quyết cho người đi bộ ,vận chuyển thô sơ và xe tải trọng nhỏ.
    Bên cạnh đó còn có 1 số công trình công cộng ,hành chính tương đối ổn định có thể sử dụng lâu dài như bệnh viện trường học . Nhà máy chế biến thuỷ sản .
    II.3 Hiện trạng hệ thống cấp và thoát nước.
    II.3.1 Cấp nước.
    Hiện tại thị trấn phước long chưa có hệ thống cấp nươc sinh hoạt (mới vừa khoan xong nhưng chưa hoạt động )
    Trong khi đó mức độ tăng trưởng và mức độ xây dựng của thị trấn tăng nhanh nhất là thời gian gần đây do tỉnh minh hải tách thành 2 tỉnh cà mau và Bạc Liêu.
    Dân số trong thị trấn khá đông ,một số hộ tự khoan giếng khai thác kinh doanh cho các hộ xung quanh ,thậm chí còn có một số hộ còn sử dụng nước ao hồ .
    Nói chung nhu cầu dùng nước của thị trấn là khá lớn vì vậy cần đầu tư xây duụng hệ thoóng cấp thoát nước cho thị trấn là rất cần thiết nhằm đảm bảo sức khoẻ ,vệ sinh và từng bước nâng cao đời sống cho nhân dân.
    II.3.2- Thoát nước.
    Trước đây do điều kiện nước ta trải qua nhiều cuộc chiến tranh .Nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn lạc hậu nên việc xây dựng và phát triến đo thị còn hạn chế .Mặt khác dân cư của thị trấn còn ít và thưa thới .Các nghành tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển .Do vậy thị trấn phước long cũng như các vùng khác hầu như thoát nước chung vào hệ thống thoát nưóc mưa của thị trấn .Thị trấn chưa có trạm xủ lý nước bẩn gây ra ô nhiễm môi trường ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường của thị trấn.

    III. định hướng phát triển đến năm 2020
    III. 1 - Định hướng phát triển không gian đô thị .
    Thị trấn được quy hoạch thành các khu vực phân bố xung quanh ở 2 con kênh gồm các khu vực chức năng .
    + Khu hành chính bố trí xen kẽ ở các khu
    + khu trung tâm thương nghiệp ,dịch vụ thì tập trung về 1 khu .
    + khu trường học ,bệnh viện ,cây xanh
    Nhà ở khu dân cư :Tổ chức nhiều dạng nhà ở để phù hợp với yêu cầu sư dụng
    Nhà ở phố :Xây dựng dọc theo các trục đường phố trong thị trấn .
    Nhà ở thương mại : Xây dựng trong các khu thương nghiệp .
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...