Chuyên Đề đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng

Thảo luận trong 'Tài Chính Thuế' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    170
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế GTGT
    1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT
    Đối tượng chịu thuế GTGT là đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, được viết tắt là hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các đối tượng không chịu thuế theo quy định hiện hành.
    Như vậy, phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT ở Việt Nam rất rộng, bao gồm tất cả các hàng hoá, dịch vụ được sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu phục vụ cho tiêu dùng trong nước. Hoạt động tiêu dùng trong nước có thể là tiêu dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho các hoạt động không sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân.
    Ví dụ: sắt, thép được sản xuất trong nước cũng như­ nhập khẩu để tiếp tục sản xuất ra các sản phẩm khác hoặc đ­ưa ngay vào công trình xây dựng thì đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
    1.2. Đối tượng nộp thuế
    Theo quy định của pháp luật, đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc diện chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
    Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
    - Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (hiện nay là Luật Doanh nghiệp năm 2005) và Luật Hợp tác xã;
    - Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
    - Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (hiện nay là Luật Đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
    - Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
    2. Đối tượng không chịu thuế GTGT
    Theo nguyên tắc của thuế GTGT thì mọi hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng ở Việt Nam đều thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, trong quy định của Luật thuế GTGT ở nước ta cũng như các nước đều có quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT. Đối tượng cụ thể các nước quy định có khác nhau, ở nước ta hiện hành quy định có 29 nhóm hàng hoá dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Các nhóm hàng hoá dịch vụ này có thể xếp theo tính chất và mục đích kinh tế xã hội sau đây:
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...