Thạc Sĩ Đổi mới cơ chế quản lý và kinh doanh vốn tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 24/6/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sỹ kinh tế: Đổi mới cơ chế quản lý và kinh doanh vốn tại ngân hàng thương mại Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

    1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------------- VŨ THỊ THU HẰNG ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Hà Nội, 2010
    2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG --------------- VŨ THỊ THU HẰNG ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Chuyên ngành : KTTG & QHKTQT Mã số : 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Việt Dũng Hà Nội, 2010
    3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Thầy hướng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2010
    4. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (NHNT) chính thức chuyển sang hoạt động theo cơ chế cổ phần từ tháng 06/2008. Do vậy, NHNT đã và đang dần dần hoàn thiện quá trình cải cách, chuyển đổi sao cho phù hợp với cơ chế, quy trình hoạt động kinh doanh mới, môi trường kinh doanh mới (thị trường, chính sách, đối thủ, ). Những bước đổi mới của NHNT đã phần nào phát huy được ưu điểm khi áp dụng một cách phù hợp với mô hình cổ phần. Tuy nhiên, đến nay, NHNT vẫn chưa hoàn tất toàn bộ quá trình cải cách, đồng thời, những đổi mới trong hệ thống do mới được thay đổi và đưa vào áp dụng lần đầu nên không tránh khỏi những bất cập, vướng mắc trong thực tế triển khai. Hơn nữa, với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ từ phía các đối thủ trong nước mà còn các đối thủ nước ngoài, với yêu cầu ngày càng cao của môi trường kinh doanh quốc tế, để có khả năng tồn tại và cạnh tranh, NHNT sẽ còn phải thực hiện nghiên cứu và đưa ra những giải pháp hiệu quả và đồng bộ hơn nữa. Hoạt động quản lý và kinh doanh vốn của NHNT cũng không nằm ngoài những khó khăn và thách thức chung đó. Hơn thế nữa, hoạt động quản lý và kinh doanh vốn luôn chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Vì vậy, trên thực tế, việc chuẩn hóa và nâng cao hiệu quả đối với công tác này được coi là nhiệm vụ hàng đầu của các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và NHNT nói riêng. Xuất phát từ thực tế nêu trên, dựa trên quá trình tìm hiểu thực trạng cũng như những kinh nghiệm quốc tế và các đánh giá những thành tựu – hạn chế trong hoạt động quản lý và kinh doanh vốn của NHNT với mục tiêu đưa ra các giải pháp và kiến nghị để cải cách nâng cao hiệu quả của cơ chế quản lý
    5. 2 và kinh doanh vốn của Ngân hàng, em quyết định chọn đề tài: “Đổi mới cơ chế quản lý và kinh doanh vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.” 2. Mục đích nghiên cứu: - Đề tài tập trung tìm hiểu lý luận chung về quản lý và kinh doanh vốn, các nghiệp vụ được thực hiện và triển khai như thế nào, những nhân tố tác động đến cơ chế quản lý và kinh doanh vốn của ngân hàng thương mại như những cơ hội và thách thức của xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách phát triển của NHNN, tìm hiểu phương thức và kinh nghiệm quản lý và kinh doanh vốn của một số tổ chức chuyên nghiệp trên thế giới và chuẩn mực, thông lệ quốc tế. - Đề tài đi sâu tìm hiểu thực trạng quá trình cải cách cơ chế quản lý và kinh doanh vốn của NHNT đang diễn ra như thế nào và nhận xét đánh giá những thành tựu và hạn chế trong cơ chế quản lý và kinh doanh vốn của NHNT. - Trên cơ sở thu thập những hiểu biết về lý luận và thực trạng của NHNT, tác giả hướng tới đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách cơ chế quản lý và kinh doanh vốn tại NHNT để phù hợp với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào đối tượng là Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam để từ đó rút ra các giải pháp cho cơ chế quản lý và kinh doanh vốn của NHNT. Nhằm giới hạn phạm vi nghiên cứu theo như mục tiêu đã đề ra, luận văn tập trung xem xét, phân tích đánh giá các yếu tố nằm trong giới hạn trong cơ chế quản lý và kinh doanh vốn NHNT. Việc đưa ra các giải pháp cho cơ chế
    6. 3 quản lý và kinh doanh vốn của NHNT dựa trên sự so sánh tương quan giữa cơ chế quản lý và kinh doanh vốn của NHNT và xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các thông lệ quốc tế trong hoạt động này. 4. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được thực hiện bằng cách tiếp cận các khung lý thuyết và mô hình về cơ chế quản lý và kinh doanh vốn, trong đó tập trung nghiên cứu cơ chế quản lý và kinh doanh vốn của NHNT để đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và kinh doanh vốn của NHNT trong thời kỳ hội nhập. Luận văn này kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh và phân tích. Nguồn dữ liệu chủ yếu được thu thập và khai thác số liệu thứ cấp liên quan trong các tài liệu của Ngân hàng nhà nước Việt Nam; quy chế quy trình và các văn bản liên quan của NHNT; từ website của các cơ quan thuộc Chính phủ Việt Nam và một số tổ chức quốc tế. 5. Kết cấu của luận văn: Đề tài được nghiên cứu dựa trên sự tổng hợp, phân tích và đánh giá các dữ liệu về hoạt động quản lý và kinh doanh vốn của Ngân hàng cũng như những tài liệu liên quan của các ngân hàng thương mại khác. Kết cấu đề tài gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về quản lý và kinh doanh vốn của ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng cơ chế quản lý và kinh doanh vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam Chương III: Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý và kinh doanh vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
    7. 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ủy ban quản lý tài sản Nợ - tài sản Có ALCO (Asset/Liability Management Committee) ATM Máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine) BĐH Ban điều hành CAR Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio) ĐCTC Định chế tài chính DTBB Dự trữ bắt buộc GDV Giao dịch viên GTCG Giấy tờ có giá HĐQT Hội đồng quản trị HĐTD Hội đồng tín dụng HSC Hội sở chính Phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng IPO (Initial Public Offering ) KBNN Kho bạc nhà nước NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam NHNT Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMNN Ngân hàng thương mại nhà nước QLKDV Quản lý và kinh doanh vốn Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên Tổng tài sản trung bình ROAA (Return on average assets) Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên Vốn tự có trung bình ROAE (Return on average equity) Hiệp hội Tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu SWIFT ( Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunications ) TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TGĐ Tổng Giám đốc TMCP Thương mại cổ phần TNKDV Tác nghiệp kinh doanh vốn VAR Giá trị chịu rủi ro (Value at risk) WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
    8. 5 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1: Các mốc lịch sử và thành tựu chính đã đạt được của NHNT Bảng 2: Các chỉ số tài chính cơ bản của NHNT Bảng 3: Phân loại danh mục đầu tư Bảng 4: Tình hình góp vốn của NHNT
    9. 6 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái niệm về quản lý và kinh doanh vốn 1.1.1 Định nghĩa quản lý và kinh doanh vốn [4] - Quản lý và kinh doanh vốn là hoạt động quản lý nguồn vốn phải trả của ngân hàng (tài sản nợ) và các danh mục sử dụng vốn (tài sản có) tạo một cơ cấu tài sản có thích hợp nhằm đảm bảo cho ngân hàng luôn có đủ nguồn vốn để đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp nhất, duy trì và phát triển một cách hiệu quả, an toàn hoạt động kinh doanh của mình và tối đa hóa lợi nhuận đồng thời kiểm soát được rủi ro trong cơ cấu tài sản của ngân hàng - Các thành phần trong cơ cấu tài sản có: + Ngân quỹ: Là khoản tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng phải duy trì để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, bao gồm tiền mặt tại quỹ và tiền gửi tại các ngân hàng khác. + Khoản mục đầu tư: Ngoài việc huy động vốn để cho vay, ngân hàng còn sử dụng tài sản có để thực hiện đầu tư nhằm đa dạng hóa danh mục đầu tư giảm thiểu rủi ro và tăng phần thu nhập của ngân hàng. + Khoản mục tín dụng đối với khách hàng: Ở Việt Nam, đây là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Theo thống kê, thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. + Các khoản cho vay/gửi tại các tổ chức tín dụng khác: bao gồm tiền gửi tại NHNN nhằm đảm bảo dự trữ bắt buộc, thanh toán giữa các tổ chức tín dụng và tiền gửi/cho vay trên thị trường liên ngân hàng. + Danh mục tài sản có khác: Danh mục các tài sản có khác bao gồm: tài sản cố định, các khoản phải thu,
    10. 7 - Các thành phần trong cơ cấu tài sản nợ: + Vốn huy động từ tiền gửi:  Tiền gửi từ tổ chức kinh tế và cá nhân:  Các tài khoản giao dịch: Tiền gửi không kỳ hạn của tổ chức, cá nhân (tiền gửi thanh toán), tài khoản vãng lai.  Các tài khoản phi giao dịch là những tài khoản được khách hàng mở tại ngân hàng cho các loại tiền gửi định kỳ như tiền có kỳ hạn của tổ chức, tiền gửi tiết kiệm của cá nhân.  Tiền gửi khác như: Tiền gửi của NHNN, Kho bạc nhà nước. + Vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi, . + Vốn đi vay:  Vay của NHNN (chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá, .)  Vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng và thường chỉ được thực hiện tại hội sở chính của ngân hàng thương mại. + Vốn điều lệ và các quỹ: Đây là nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng nên tính ổn định rất cao, nguồn vốn này được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, thiết bị, công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đầu tư, nhu cầu dự trữ cho nguồn vốn này là không cần thiết. + Nguồn vốn khác ngân hàng có được khi thực hiện vai trò làm trung gian thanh toán các khoản thanh toán của khách hàng hoặc các khoản lưu ký của khách hàng.
    11. 8 1.1.2 Vai trò của quản lý và kinh doanh vốn Quản lý vốn và kinh doanh vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống ngân hàng thương mại và có ảnh hưởng tới sự tồn tại và tính tăng trưởng bền vững của một ngân hàng. Cụ thể: - Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ mọi tầng lớp tổ chức kinh tế và dân cư, đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn bền vững và làm tiền đề cho khả năng nâng cao thị phần và thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. - Đáp ứng cho các mục tiêu sử dụng vốn phù hợp với định hướng và kế hoạch kinh doanh, đảm bảo các giới hạn an toàn theo quy định, kiểm soát rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất trong hoạt động ngân hàng. - Quản lý nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả, đạt được các chỉ tiêu kế hoạch tài chính của ngân hàng. - Phát huy được lợi thế kinh doanh của các chi nhánh trên địa bàn khác nhau. - Phân bổ chi phí, thu nhập vốn khách quan, công bằng để đánh giá đúng mức độ đóng góp của các đơn vị vào thu nhập chung của toàn hệ thống. 1.2 Các nghiệp vụ liên quan đến quản lý và kinh doanh vốn 1.2.1 Quản lý vốn 1.2.1.1 Quản lý và cân đối nguồn vốn – sử dụng vốn - Mỗi ngân hàng có một chính sách và phương thức quản lý vốn khác nhau tùy theo quy mô mạng lưới chi nhánh, quy mô vốn, trình độ công nghệ, quan điểm điều hành của từng ngân hàng là khác nhau. - Các phương pháp quản lý nguồn vốn: + Thực hiện chính sách và các biện pháp đồng bộ, nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng.
    12. 9 + Tìm kiếm nguồn vốn thông qua các công cụ cơ bản theo thứ tự cấp thiết nhu cầu vốn phát sinh vượt quá khả năng thanh toán. + Đa dạng hóa các nguồn vốn huy động và tạo cơ cấu vốn – nguồn vốn phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân hàng. + Xây dựng kế hoạch nguồn vốn của ngân hàng. + Điều hành vốn trong hệ thống, thường xuyên theo dõi, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của chi nhánh và của toàn hệ thống. - Các phương pháp quản trị tài sản: + Phân chia tài sản để quản lý  Căn cứ vào tính thanh khoản của tài sản, ta chia tài sản có theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần như sau:  Dự trữ sơ cấp (tiền mặt, tiền gửi tại các ngân hàng khác).  Dự trữ thứ cấp (các chứng khoán có tính thanh khoản cao).  Tín dụng.  Đầu tư: Tùy thuộc vào mục đích đầu tư mà các ngân hàng thương mại có chiến lược đầu tư cụ thể.  Tài sản có khác  Căn cứ vào đặc điểm và tính chất của nguồn hình thành tài sản có, ta chia tài sản có thành 3 nguồn sau: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, vốn điều lệ và các quỹ. + Quản trị dự trữ: Dự trữ là một bộ phận tài sản của Ngân hàng được duy trì song song với tài sản sinh lời nhằm đảm bảo khả năng thanh toán toàn bộ các khoản nợ phát sinh, toàn bộ các khoản chi trả, chi tiêu và cho vay thường xuyên của ngân hàng. Theo qui định, các ngân hàng thương mại phải thực hiện dự trữ bắt buộc theo tỷ lệ nhất định đối với tiền gửi bằng VNĐ [8] và tiền gửi bằng ngoại tệ [9] tại NHNN. Ta có:
    13. 10 TÀI SẢN CÓ = TÀI SẢN NỢ + VỐN NGÂN HÀNG Như vậy, để duy trì khả năng chi trả, thì: TÀI SẢN CÓ ≥ TÀI SẢN NỢ  Các hình thức dự trữ của ngân hàng bao gồm:  Căn cứ vào yêu cầu dự trữ: Dự trữ pháp định (dự trữ bắt buộc) và dự trữ thặng dư (dự trữ vượt mức).  Căn cứ vào cấp độ dự trữ: Dự trữ sơ cấp và dự trữ thứ cấp.  Căn cứ vào hình thức tồn tại: Tiền mặt (tiền mặt tại quỹ), tiền gửi tại các ngân hàng và chứng khoán có tính thanh khoản cao. 1.2.1.2 Quản trị rủi ro Quản trị rủi ro trong hoạt động của ngân hàng nói chung là một nghiệp vụ rất lớn, bao hàm nhiều loại rủi ro. Tuy nhiên, trong hoạt động quản lý và kinh doanh vốn, loại rủi ro cần đặc biệt lưu ý và kiểm soát sát sao là rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối [2]: - Rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh khoản là khả năng ngân hàng không thể đáp ứng các nhu cầu rút tiền thường xuyên hoặc đột xuất của người gửi tiền cũng như không chi trả được kịp thời các nghĩa vụ tài chính khác. - Rủi ro lãi suất: Rủi ro về lãi suất xảy ra khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, tính thanh khoản giữa vốn huy động và việc sử dụng vốn huy động của ngân hàng trong điều kiện lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến, điều này dẫn đến khả năng giảm thu nhập của ngân hàng so với dự tính. - Rủi ro ngoại hối: Rủi ro ngoại hối phát sinh khi có sự biến động về tỷ giá ngoại hối trên thị trường đối với các khoản mục tài sản Nợ và tài sản Có bằng ngoại tệ của ngân hàng. 1.2.1.3 Giao dịch vốn nội bộ NHTM có thể sử dụng một trong hai cơ chế trong giao dịch vốn nội bộ ngân hàng:
    14. 11 - Thứ nhất: Cơ chế vay/gửi nội bộ: Ngân hàng thực hiện quản lý vốn tại trung ương và trung ương chịu trách nhiệm cuối cùng về tính thanh khoản của toàn hệ thống. Do vậy, trung ương sẽ thực hiện nhận gửi/cho vay chi nhánh cho phần thừa/thiếu vốn của chi nhánh với giá vốn riêng không hoàn toàn giống lãi suất cho vay/nhận gửi đối với khách hàng nhằm đảm bảo thanh khoản của riêng chi nhánh và của toàn hệ thống, đồng thời đáp ứng nhu cầu tín dụng, đầu tư hợp lý. - Thứ hai: Cơ chế mua – bán vốn nội bộ thông qua hệ thống FTP: Nguồn vốn được quản lý theo nguyên tắc tập trung, cả hệ thống là một bảng tổng kết tài sản thống nhất và duy nhất, không tồn tại nghiệp vụ cân đối vốn tại các đơn vị kinh doanh qua cơ chế “mua - bán” vốn. HSC thực hiện mua toàn bộ tài sản Nợ và bán tài sản Có cho các chi nhánh. 1.2.2 Kinh doanh vốn 1.2.2.1 Giao dịch trên thị trường tiền tệ Giao dịch trên thị trường tiền tệ là hoạt động cho vay/nhận gửi giữa các tổ chức tín dụng với nhau trên thị trường liên ngân hàng. Tương tự như hoạt động cho vay khách hàng là tổ chức kinh tế và dân cư, hoạt động cho vay trên thị trường liên ngân hàng phải tuân thủ rất nghiêm ngặt các qui định về các giới hạn, hạn mức tín chấp và thế chấp, do rủi ro cho vay trên thị trường liên ngân hàng vẫn có mức độ rủi ro nhất định. Về nguyên tắc, ngân hàng chỉ thực hiện hoạt động cho vay trên thị trường liên ngân hàng trong trường hợp ngân hàng đã dự trữ đủ và thừa dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng nhà nước để tận dụng nguồn vốn dư thừa một cách hiệu quả, tránh tình trạng ứ đọng vốn và nhận gửi (hay nói cách khác là đi vay trên thị trường liên ngân hàng) khi ngân hàng đang có sự thiếu hụt tạm thời về dự trữ và thanh khoản.
    15. 12 1.2.2.2 Giao dịch trên thị trường ngoại hối - Giao dịch trên thị trường ngoại hối là hoạt động giao dịch kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng trên thị trường ngoại hối. - Một số quy ước của thị trường theo thông lệ quốc tế và quy định đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại: + Tỷ giá hối đoái:  Phương pháp yết giá: Đồng tiền đứng trước là đồng tiền yết giá, là một đơn vị tiền tệ hoặc 100 đơn vị tiền tệ. Đồng tiền đứng sau là đồng tiền định giá, là một số đơn vị tiền tệ. Con số viết trước là tỷ giá mua, con số đứng sau là tỷ giá bán.  Tỷ giá chéo: Theo thị trường hối đoái, với những đồng tiền không được yết giá trực tiếp với nhau, phải dùng phương pháp tính chéo để xác định tỷ giá thông qua USD. + Trạng thái ngoại tệ:  Các ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối phải tuân thủ quy định về trạng thái ngoại hối do NHNN ban hành. Trạng thái nguyên tệ của một ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản Nợ bằng ngoại tệ này, bao gồm cả các tài khoản mua bán ngoại tệ ngoại bảng tương ứng. Ngoại tệ có trạng thái dương khi tổng tài sản Có lớn hơn tổng tài sản Nợ (trạng thái trường) và ngược lại.  Quy định của NHNN [5]: Trạng thái nguyên tệ của mỗi loại ngoại tệ được quy đổi sang đồng bản tệ theo tỷ giá bán giao ngay chuyển khoản của ngân hàng vào cuối ngày làm việc. Tổng trạng thái ngoại tệ dương (hoặc âm) cuối ngày không được vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng tại thời điểm đó. - Các phương thức giao dịch [2]: + Giao dịch giao ngay.
    16. 13 + Giao dịch kỳ hạn. + Giao dịch hoán đổi. + Giao dịch hợp đồng tương lai. + Giao dịch hợp đồng quyền chọn. 1.2.2.3 Giao dịch kinh doanh và đầu tư giấy tờ có giá Thực hiện các hoạt động đầu tư giấy tờ có giá, kinh doanh chứng khoán, ngân hàng sử dụng vốn để nắm giữ giấy tờ có giá, chứng khoán với nhiều mục đích khác nhau như đảm bảo đa dạng hóa danh mục tài sản có để phân tán rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tăng thu nhập. Các khoản mục đầu tưu giấy tờ có giá, chứng khoán còn là nguồn bổ sung cho khả năng thanh toán của ngân hàng khi cần thiết, trợ giúp thanh khoản cho dự trữ thứ cấp. Cũng như các hoạt động cho vay, ngân hàng khi đầu tư vào hoạt động này gặp khá nhiều rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, . Những hoạt động cần thiết khi ngân hàng thực hiện kinh doanh chứng khoán, đầu tư giấy tờ có giá: Phân tích và định giá hợp lý các chứng khoán: Xác định giá trị hiện tại của các luồng tiền có thể nhận được từ việc nắm giữ các giấy tờ có giá (gồm giá trị đáo hạn, các khoản lãi) theo một tỷ suất chiết khấu dự tính của ngân hàng. Quản lý tài khoản đầu tư: Việc xây dựng danh mục đầu tư dựa trên quá trình nghiên cứu các phương thức kết hợp các chứng khoán đầu tư sao cho có khả năng đem lại lợi nhuận cao nhất và phù hợp với mục tiêu đầu tư. Lãi và rủi ro trong một danh mục đầu tư phụ thuộc vào hai nhân tố là tỷ lệ thu nhập và tỷ lệ rủi ro của các khoản đầu tư riêng biệt trong danh mục và kết cấu của các khoản đầu tư đó trong danh mục.
    17. 14 Bảo hiểm danh mục đầu tư: Để hạn chế bớt các rủi ro, ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tự bảo hiểm bằng các hợp đồng tài chính kỳ hạn và các hợp đồng lựa chọn. 1.2.2.4 Góp vốn liên doanh liên kết Góp vốn thành lập doanh nghiệp [13, tr.2]: việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty. Góp vốn thành lập ngân hàng thương mại: ngân hàng thương mại phải đảm bảo [6, tr.5]: Có tổng tài sản tối thiểu 10 000 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 2% tổng dư nợ tại thời điểm xin góp vốn thành lập ngân hàng; không vi phạm các qui định về an toàn trong hoạt động ngân hàng theo qui định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong năm liền kề đến thời điểm được cấp giấy phép; kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề năm xin thành lập ngân hàng. Sau khi góp đủ số vốn theo cam kết phải tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về an toàn hoạt động của tổ chức tín dụng [7, tr.2]. 1.2.2.5 Nghiệp vụ quản lý tài sản Đây là việc ngân hàng quản lý hộ tài sản theo một hợp đồng ủy quyền được ký kết với người ủy thác. Hợp đồng ủy quyền được ký kết bằng văn bản theo quy định của luật dân sự, trong đó nêu rõ quyền và nghĩa vụ của ngân hàng trong việc quản lý tài sản của người ủy quyền.
    18. 15 Trong hợp đồng ủy quyền, ngân hàng đứng ra quản lý các tài sản, công việc kinh doanh của người ủy nhiệm, giúp cho người này bớt đi gánh nặng trách nhiệm chăm lo tài sản mà vẫn được hưởng các lợi tức về tài sản. Một hoạt động mà ngân hàng thường hay thực hiện là việc quản lý danh mục vốn đầu tư. Trên cơ sở các mục tiêu mà người ủy nhiệm đặt ra, ngân hàng có thể cố vấn về đầu tư, giữ sổ sách, bảo quản cho đến việc tự xây dựng một danh mục vốn đầu tư, tiến hành các hoạt động mua bán giúp cho người ủy nhiệm. Hợp đồng ủy thác có thể hủy ngang hoặc không hủy ngang. Sự ủy thác có thể chấm dứt sau khi người ủy nhiệm chết hoặc vẫn có thể tiếp tục nếu những người thừa kế không đủ năng lực quản lý tài sản hoặc không muốn quản lý tài sản. 1.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý và kinh doanh vốn của ngân hàng thương mại Việt Nam 1.3.1 Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế 1.3.1.1 Cơ hội - Hội nhập quốc tế là động lực thúc đẩy cải cách, buộc các ngân hàng trong nước phải hoạt động theo nguyên tắc thị trường, khắc phục những nhược điểm còn tồn tại, đồng thời phải tăng cường năng lực cạnh tranh trên cơ sở nâng cao trình độ quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng. Trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường tài chính trong nước, khuôn khổ pháp lý sẽ hoàn thiện và phù hợp dần với thông lệ quốc tế, dẫn đến sự hình thành môi trường kinh doanh bình đẳng và từng bước phân chia lại thị phần giữa các nhóm ngân hàng theo hướng cân bằng hơn, thị phần của ngân hàng thương mại quốc doanh có thể giảm và nhường chỗ cho các nhóm ngân hàng khác, nhất là tại các thành phố và khu đô thị lớn.
    19. 16 Tuỳ theo thế mạnh của mỗi ngân hàng, sẽ xuất hiện những ngân hàng hoạt động theo hướng chuyên môn hóa như ngân hàng bán buôn, ngân hàng bán lẻ, ngân hàng đầu tư, đồng thời hình thành một số ngân hàng qui mô lớn, có tiềm lực tài chính và kinh doanh hiệu quả. Kinh doanh theo nguyên tắc thị trường cũng buộc các tổ chức tài chính phải có cơ chế quản lý và sử dụng lao động thích hợp. - Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và nới lỏng hạn chế đối với các tổ chức tài chính nước ngoài là điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực tài chính – ngân hàng, các ngân hàng thương mại trong nước có điều kiện để tiếp cận sự hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn, đào tạo thông qua các hình thức liên doanh, liên kết với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Vì thế, các ngân hàng cần tăng cường hợp tác để chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiên tiến, khai thác thị trường. Trong quá trình hội nhập, việc mở rộng quan hệ đại lý quốc tế của các ngân hàng trong nước sẽ tạo điều kiện phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại, góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác đầu tư và chuyển giao công nghệ. - Nhờ hội nhập quốc tế, các ngân hàng trong nước sẽ tiếp cận thị trường tài chính quốc tế một cách dễ dàng hơn, hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn sẽ tăng lên, góp phần nâng cao chất lượng và loại hình hoạt động. Các ngân hàng trong nước sẽ phản ứng, điều chỉnh và hoạt động một cách linh hoạt hơn theo tín hiệu thị trường trong nước và quốc tế nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. 1.3.1.2 Thách thức Mở cửa thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, áp lực cạnh tranh cũng tăng dần theo lộ trình nới lỏng các qui định đối với các tổ chức tài chính nước
    20. 17 ngoài, nhất là về mở chi nhánh và các điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, hạn chế về đối tượng khách hàng và tiền gửi được phép huy động, khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng, trong khi các tổ chức tài chính Việt Nam còn nhiều yếu kém: - Trình độ chuyên môn và trình độ quản lý còn bất cập, hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh thấp, nợ quá hạn cao, khả năng chống đỡ rủi ro còn kém, vốn nhỏ, năng lực tài chính thấp, chất lượng tài sản chưa cao. - Sản phẩm và dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, chất lượng dịch vụ thấp. Qui trình quản trị trong các ngân hàng thương mại Việt Nam chưa phù hợp với các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch thấp, chưa hình thành môi trường làm việc và văn hóa kinh doanh lành mạnh do vai trò và trách nhiệm của các vị trí công tác chưa rõ ràng, hệ thống thông tin quản lý và quản lý rủi ro chưa hiệu quả [12] - Hạ tầng công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán lạc hậu và có nguy cơ tụt hậu xa hơn so với các nước trong khu vực, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực quản lý điều hành của ngân hàng nhà nước và khả năng chống đỡ rủi ro của các ngân hàng thương mại còn nhiều hạn chế. - Đối với hệ thống core banking, hệ thống đòi hỏi đồng bộ cả về mạng, bảo mật và các ứng dụng khác, nhưng hiện nay mới chỉ đồng bộ từng phần, mà chưa đáp ứng nhu cầu quản trị tập trung. Tuy rằng các kiến trúc, mạng lưới chi nhánh, mạng lưới cung cấp dịch vụ, hệ thống mạng diện rộng, mạng cục bộ, core banking, bảo mật nhưng thiếu một thiết kế tổng thể. Bên cạnh đó, việc lựa chọn giải pháp core banking nào cũng làm nhiều ngân hàng đau đầu. Trong quá trình hội nhập thì các ngân hàng giờ đây cần phải chỉnh lại các quy trình nghiệp vụ và dịch vụ cung cấp cho các

     

    Các file đính kèm:

Đang tải...