Tài liệu Đo lường lợi suất trái phiếu VÀ CỔ PHIẾU

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Đo lường lợi suất trái phiếu
    Lợi suất của trái phiếu là một số tương đối (thường tính bằng phần trăm), đo lường mức sinh lời bằng tiền của người sở hữu chứng khoán.Có nhiều loại lợi suất khác nhau:
    Lợi suất coupon (còn được gọi là lợi suất danh nghĩa –nominal yield), được tính bằng tỷ lệ phần trăm tiền lãi coupon so với mệnh giá trái phiếu.
    Lợi suất hiện hành (current yield) được tính bằng tỷ lệ phần trăm tiền lãi coupon so với hiện giá trái phiếu.
    Lợi suất đáo hạn (yield to maturity – YTM)
    1. Thước đo lợi suất hiện hành ( Current Yield)
    Lợi suất hiện hành là tỷ lệ giữa lãi coupon hàng năm với giá thị trường .

    CY = C/P
    Trong đó :
    C : Là số tiền lãi coupon hàng năm.
    P : Giá thị trường của trái phiếu.
    Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn đầu tư bỏ ra cho trái phiếu thì hàng năm thu được bao nhiêu đồng tiền lãi.
    VD: Một trái phiếu kho bạc có mệnh giá $100, lãi coupon 8% hiện dang9 được bán trên thị trường với giá $89. Vậy tỷ suất sinh lợi hiện tại:
    CY = [​IMG]= 8.99%
    Trong trường hợp có đánh thuế thu nhập thì:
    Lợi tức ròng = CY x (1- t%)
    Giả sử thuế suất t = 25%.
    Vậy lợi tức ròng từ lãi suất = 8.99% x (1-0,25) = 6,74%
    Viêc tính toán lãi suất hiện hành chỉ liên quan đến lãi suất coupon, không tính đến bất kì một nguồn lợi tức nào khác mà có ảnh hưởng đến lợi suất của nhà đầu tư: như khoản lợi vốn mà nhà đầu tư được hưởng khi mua trái phiếu với giá chiết khấu và nắm giữ nó cho tới khi đáo hạn; khoản lỗ mà nh
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...