Đồ Án Đồ Án Đồ án môn học : thi công cầu. Thuyết minh + cad hoàn chỉnh

Thảo luận trong 'Giao Thông - Cầu Đường' bắt đầu bởi bich_ha, 6/4/14.

  1. bich_ha

    bich_ha Guest

    1. Điều kiện cung cấp nguyên vật liệu:
    - Nguồn vật liệu cát, sỏi sạn : Có thể dùng vật liệu địa phương. Vật liệu cát, sỏi sạn ở đây có chất lượng tốt đảm bảo tiêu chuẩn để làm vật liệu xây dựng cầu
    - Vật liệu thép : Sử dung các loại thép của các nhà máy luyện thép trong nước như thép Thái Nguyên, Biên Hoà .hoặc các loại thép liên doanh như Việt_Nhật, Việt –Hàn .
    - Xi măng : Hiện nay các nhà máy xi măng đều được xây dựng ở các tỉnh, thành luôn đáp ứng nhu cầu phục vụ xây dựng. Vì vây, vấn đề cung cấp xi măng cho các công trình xây dựng rất thuận lợi, giá rẻ luôn đảm bảo chất lượng và số lượng mà yêu cầu công trình đặt ra.
    II.2. Nhân lực và máy móc:
    Công ty trúng gói thầu thi công công trình này có đầy đủ phương tiện và thiết bị phục vụ thi công, đội ngũ công nhân và kỹ sư chuyên môn cao và dày dạn kinh nghiệm trong vấn đề thiết kế và xây dựng, hoàn toàn có thể đưa công trình vào khai thác đúng tiến độ. Đặc biệt đội ngũ kỹ sư và công nhân đã dần tiếp cận được những công nghệ mới về xây dựng cầu. Mặt khác khi có công việc đòi hỏi nhiều nhân công thì có thể thuê dân cư trong vùng, nên khi thi công công trình không bị hạn chế về nhân lực. Còn đối với máy móc thiết bị cũng có thể thuê nếu cần.
    II.3. Điều kiện địa chất thủy văn:
    - Địa chất lòng sông chia làm 3 lớp rõ rệch :
    - Lớp á sét có chiều dày trung bình 4,5m.
    - Lớp cát hạt mịn, chặt vừa có chiều dày trung bình 4,0m.
    - Lớp cát hạt trung, chặt có chiều dày vô cùng.
    - Khu vực này thuộc hạ lưu sông nên mực nước thay đổi ít vào các mùa.
    Các số liệu thuỷ văn :
    - Mực nước cao nhất : 5,1 m.
    - Mực nước thông thuyền: 2,5 m
    - Mực nước thấp nhất: -0,25 m
    - Mực nước thi công : -0,25 m
    Sông có tàu thuyền qua lại phục vụ cho việc đánh bắt hải sản và vận chuyển hàng hoá nhỏ trong vùng. Cấp thông thuyền của sông là cấp VII.
    II.4. Tình hình dân cư:
    - Qua kết quả báo cáo và khảo sát thống kê cho thấy khu vực đầu tư xây dựng có mật độ phân bố dân trung bình, nghề nghiệp chủ yếu là nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, bên cạnh đó là buôn bán nhỏ và tập trung như hàng quán, chợ búa trong vùng. Nhân dân ở đây cũng là nguồn nhân lực cần thiết trong quá trình xây dựng công trình cầu
    II.5. Điều kiện ăn, ở, sinh hoạt của công nhân
    - Lán trại được xây dựng ở gần công trình. Hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc và các nhu yếu phẩm trong sinh hoạt được đảm bảo đầy đủ.
    II.6. Chọn thời gian thi công:
    - Dựa vào các số liệu được khảo sát thống kê về địa hình, địa mạo, địa chất thuỷ văn, thời tiết khí hậu, điều kiện giao thông, vận tải ta chọn thời gian thi công từ đầu tháng 3 . Thi công sớm hơn sẽ gặp mưa và gió rét, còn thi công muộn hơn sẽ gặp mưa ở cuối giai đoạn xây dựng cầu. Nếu như vậy vào mùa mưa sẽ không tiện, tiến độ thi công sẽ không đảm bảo, điều kiện thi công sẽ gặp nhiều khó khăn, chất lượng công trình khó đạt được như thiết kế.
    III. Đề xuất các phương án thi công trụ T2:
    - Theo số liệu khảo sát thì tại vị trí thi công trụ có những đặc điểm ảnh hưởng đến phương án thi công như sau:
    - Địa chất lòng sông chia làm 3 lớp rõ rệch :
    - Lớp á sét có chiều dày trung bình 4,5m.
    - Lớp cát hạt mịn, chặt vừa có chiều dày trung bình 4,0 m.
    - Lớp cát hạt trung. chặt có chiều dày vô cùng.
    -Vì địa chất của các lớp là các lớp đất rời, do đó khi thi công khoan tạo lỗ phải kèm theo ống vách
    - Chênh cao từ MNTC đến CĐĐM là 4,65 m (chưa kể chiều dày lớp bêtông bịt đáy)
    - Vận tốc dòng chảy vào mùa thi công: V < 2m/s.
    * Với các hiện trạng đã nêu ở trên ta chọn phương án thi công hố móng dùng vòng vây cọc ván thép có 1 tầng khung chống là hợp lý nhất.
    IV. Trình tự thi công trụ T2:
    Trình tự thi công trụ T2 gồm các bước như sau:
    - Tập kết vật tư thiết bị thi công.
    - Định vị tim trụ (dùng máy + nhân công)
    - Gia công lồng thép.
    - Thi công cọc khoan nhồi.
    - Thi công vòng vây cọc ván thép.
    - Đào đất hố móng bằng máy kết hợp nhân công đến cao độ thiết kế.
    - Sửa sang hố móng, tiến hành đổ bêtông bịt đáy bằng phương pháp vữa dâng.
    - Hút nước và vệ sinh lại hố móng.
    - Nghiệm thu hố móng.
    - Đập đầu cọc và tiến hành đổ lớp bêtông đệm.
    - Lắp dựng cốt thép, ván khuôn và tiến hành đổ bêtông bệ trụ.
    - Khi bêtông bệ trụ đã đạt cường độ, tháo dở ván khuôn, lấp đất hố móng đến cao độ đỉnh bệ móng.
    - Lắp dựng cốt thép, ván khuôn và tiến hành đổ bêtông thân trụ T2.
    - Khi bêtông thân trụ đạt cường độ, tiến hành tháo dỡ ván khuôn và hoàn thiện trụ T2.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...