Đồ Án ĐỒ ÁN CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY "Thiết kế qui trình công nghệ chế tạo chi tiết dĩa xích ngoài"

Thảo luận trong 'Cơ Khí' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    NỘI DUNG THUYẾT MINH VÀ TÍNH TOÁN ĐỒ ÁN MÔN HỌCCÔNG NGHỆ CHẾ TẠO MÁY1. Phân tích chức năng làm việc của chi tiết:
    Theo đề bài thiết kế:
    “ Thiết kế qui trình công nghệ chế tạo chi tiết dĩa xích ngoài ” với sản lượng 500 chi tiết/năm, điều kiện sản xuất tự do.
    Đĩa xích là một dạng chi tiết trong họ chi tiết dạng bánh răng, chúng là một loại chi tiết có một hoặc một số trụ mà tâm của chúng song song với nhau .
    Chi tiết này thường có chức năng chuyển động quay quanh một trục nhất định.
    Trong trường hợp này các răng xích được móc vào xích để cẩu một vật nặng lên cao hoặc ngược lại ,do đó nó chịu mài mòn lớn
    + Chịu ứng suất thay đổi theo chu kỳ.
    + Chịu lực tuần hoàn, va đập.
    + Chịu tải trọng động cao
    2. Phân tích tính công nghệ trong kết cấu của chi tiết:
    Vì chi tiết lắp trong các thiết bị nâng hạ đòi hỏi độ chính xác về vị trí do đó phải đảm bảo độ đồng tâm ,độ đảo mặt đầu và giữa các mặt trụ
    Cụ thể cần các yêu cầu kỹ thuật như sau:
    Mặt trụ trong f160 cần đạt cấp nhẵn bóng Ñ6 Ra1,25 ,Mặt trụ ngoài f190 đạt độ nhẵn bóng cấp Ñ5
    Độ đảo của các mặt trụ ngoài và mặt đầu so với trụ f160 không quá 0,03mm
    Qua các điều kiện kỹ thuật trên ta có thể đưa ra một số nét công nghệ điển hình gia công chi tiết đĩa xích như sau:
    + Kết cấu của đĩa xích phải được đảm bảo khả năng cứng vững.
    + Với đĩa xích yêu cầu mài mòn cao nên vật liệu là thép 40X, phôi nên chọn là phôi dập .
    + Do ở mặt đầu ta phải khoan 4 lỗ f16 với 45­o ±10’để bắt bu lông với chi tiết khác
    Với đĩa xích nguyên công đầu tiên gia công trụ f160 và mặt đầu cùng một lúc để đảm bảo độ đảo làm chuẩn cho các nguyên công sau ( gia côngbốn M16 ), phay lăn răng nên chọn chuẩn thô là trụ ngoài . Và thứ tự gia công của trụ này là tiện thô sau đó tiện tinh để đạt cấpnhẵn bóng cấp 6.
    3. Xác định dạng sản xuất:
    Sản lượng hàng năm được xác định theo công thức sau đây:
    N = N1m(1 + b/100)
    Trong đó:
    N : Số chi tiết được sản xuất trong một năm;
    N1 : Số sản phẩm (số máy) được sản xuất trong một năm;
    m : Số chi tiết trong một sản phẩm;
    b : Số chi tiết được chế tạo thêm để dự trữ (5% đến 7%)
    Þ N = 500.1.(1 + 6%) = 530 ( sản phẩm).
    Sau khi xác định được sản lượng hàng năm ta phải xác định trọng lượng của chi tiết. Trọng lượng của chi tiết được xác định theo công thức:
    Q = V.g
    V=V1-V2­-V3
    V1=S1.h1=[​IMG]
    V2=S2.h2=[​IMG]
    V3=S3.h3=[​IMG]
    SuyraQ=(5,89-3,25-0,29).7,852=15Kg
    Theo bảng 2 trang 13 – Thiết kế đồ án CNCTM, ta có:

    Dạng sản suất: HÀNG LOẠT VỪA
    4. Chọn phưong pháp chọn phôi:
    Phôi ban đầu để rèn và dập nóng:
    Trước khi rèn và dập nóng kim loại ta phải làm sạch kim loại, cắt bỏ ra từng phần nhỏ từng phần phù hợp được thực hiện trên máy cưa. Trong trường hợp vật liệu chi tiết là thép 40X ta dập nóng trong khuân hai nửa hòm khuân.
    Dập lần 1:
    Dập lần 2:
    Cắt bavia:
    Bản vẽ lồng phô:
    Từ cách chế tạo phôi ở trên ta có thể tra được lượng dư theo bảng 3-9 (Lượng dư phôi cho vật rèn khuôn ) Sổ tay công nghệ Chế tạo Máy. Các kích thước của vật rèn khuôn, được xác định đối với các bề mặt gia công của chi tiết khi làm tròn sẽ tăng lượng dư lên với độ chính xác : + 0,5 mm. Trị số lượng dư cho trong bảng cho đối với bề mặt Rz = 80; nếu bề mặt gia công có Rz = 20 ¸ 40 thì trị số lượng dư tăng 0.3 ¸ 0.5 mm; nếu bề mặt có độ nhấp nhô thấp hơn thì trị số lượng dư tăng thêm 0.5 ¸ 0.8 mm. Trong trường hợp này bề mặt gia công của ta có Ra = 1.25 (cấp nhẵn bóng : cấp 7 có Rz = 6.3). Ta có các lượng dư tương ứng như sau:
    5. Lập thứ tự các nguyên công, các bước (vẽ sơ đồ gá đặt, ký hiệu định vị, kẹp chặt, chọn máy, chọn dao, vẽ chiều chuyển động của dao, của chi tiết)
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...