Tiến Sĩ Định hướng xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 21/11/13.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    [B]LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ
    THÁNG 2013[/B]

    MỤC LỤC
    Trang phụ bìa
    Lời cam đoan
    Danh mục từ viết tắt
    Danh mục các bảng
    Mục lục
    Mở đầu
    Chương 1 – Tổng quan chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và xu thế hội tụ chuẩn mực báo cáo tài chính
    1.1. Bản chất quá trình phát triển các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
    1.1.1. Lược sử phát triển chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
    1.1.1.1. Giai đoạn trước hội tụ (1973 – 2001)
    1.1.1.2. Giai đoạn hội tụ (từ năm 2001 đến nay)
    1.1.2. Bản chất của quá trình phát triển chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
    1.1.2.1. Các tác nhân thúc đẩy quá trình hội tụ
    1.1.2.2. Các kết quả đạt được của quá trình hòa hợp và hội tụ kế toán quốc tế
    1.1.2.3. Các trở ngại của quá trình hội tụ
    1.1.2.4. Các ảnh hưởng của việc hội tụ đến chất lượng báo cáo tài chính và nền kinh tế
    1.1.2.5. Bản chất của quá trình hội tụ kế toán quốc tế
    1.1.3. Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
    1.1.3.1. Tổ chức lập qui
    1.1.3.2. Qui trình ban hành chuẩn mực báo cáo tài chính
    1.1.3.3. Hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính
    1.2. Các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán quốc gia
    1.2.1. Nhóm nhân tố kinh tế
    1.2.2. Nhóm nhân tố pháp lý
    1.2.3. Nhóm nhân tố văn hóa
    1.2.4. Nhóm nhân tố chính trị
    1.3. Xu hướng hội tụ kế toán quốc tế của các quốc gia
    1.3.1. Quá trình và phương thức hội tụ của Hoa Kỳ
    1.3.1.1. Đặc điểm môi trường
    1.3.1.2. Các yếu tố thể chế
    1.3.1.3. Quá trình và phương thức hội tụ
    1.3.2. Quá trình và phương thức hội tụ của Pháp
    1.3.2.1. Đặc điểm môi trường
    1.3.2.2. Các yếu tố thể chế
    1.3.2.3. Quá trình và phương thức hội tụ
    1.3.3. Quá trình và phương thức hội tụ của Trung Quốc
    1.3.3.1. Đặc điểm môi trường
    1.3.3.2. Các yếu tố thể chế
    1.3.3.3. Quá trình và phương thức hội tụ
    1.4. Kết luận được rút ra từ các các phương thức hội tụ kế toán của các quốc gia khảo sát


    Chương 2 – Khảo sát và đánh giá hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam trong bối cảnh hội tụ kế toán quốc tế
    2.1. Tổng quan hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
    2.1.1. Hoàn cảnh ra đời hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
    2.1.2. Những nhân tố môi trường tác động đến hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
    2.1.2.1. Nhóm nhân tố chính trị
    2.1.2.2. Nhóm nhân tố kinh tế
    2.1.2.3. Nhóm nhân tố pháp lý
    2.1.2.4. Môi trường văn hóa
    2.1.3. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
    2.1.3.1. Cơ chế
    2.1.3.2. Các chuẩn mực kế toán đã được ban hành
    2.2. Khảo sát thực nghiệm hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
    2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
    2.2.2. Thiết kế nghiên cứu
    2.2.3. Kết quả nghiên cứu
    2.2.4. Đánh giá tổng hợp kết quả khảo sát về chuẩn mực kế toán Việt Nam
    2.3. Khảo sát sự khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và yêu cầu điều chỉnh chuẩn mực Việt Nam
    2.3.1. Mục đích nghiên cứu
    2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
    2.3.3. Kết quả nghiên cứu
    2.4. Khảo sát điều kiện cần và đủ của các chuẩn mực còn thiếu của Việt Nam so với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
    2.4.1 Mục đích nghiên cứu
    2.4.2. Phương pháp nghiên cứu
    2.4.3. Kết quả nghiên cứu
    2.5. Đánh giá chung những thành quả và tồn tại trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
    2.5.1. Các thành quả đã đạt được
    2.5.2. Các tồn tại


    Chương 3 – Định hướng xây dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế
    3.1. Bối cảnh kinh tế của Việt Nam và sự tất yếu của quá trình hội tụ kế toán quốc tế
    3.1.1. Bối cảnh kinh tế của Việt Nam trong xu thế hội tụ kế toán quốc tế.
    3.1.1.1. Xuất khẩu Việt Nam
    3.1.1.2. Thị trường chứng khoán Việt Nam
    3.1.1.3. Đầu tư nước ngoài trực tiếp
    3.1.1.4. Mua lại và sáp nhập
    3.1.1.5. Niêm yết tại thị trường chứng khoán nước ngoài
    3.1.1.6. Thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán
    3.1.2. Tính tất yếu của quá trình hội tụ kế toán quốc tế của Việt Nam
    3.2. Định hướng về cách thức hội tụ kế toán quốc tế
    3.2.1. Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu
    3.2.2. Các mô hình hội tụ kế toán quốc tế
    3.2.2.1. Hội tụ toàn bộ
    3.2.2.2. Hội tụ theo hướng tiệm cận
    3.2.2.3. Hội tụ từng phần
    3.2.3. Ưu nhược điểm của các mô hình
    3.2.3.1. Mô hình hội tụ toàn bộ
    3.2.3.2. Mô hình hội tụ theo hướng tiệm cận
    3.2.3.3. Mô hình hội tụ từng phần
    3.2.4. Đề xuất về cách thức hội tụ kế toán cho Việt Nam
    3.2.4.1. Việt Nam không có những điều kiện đủ để chọn lựa hội tụ toàn bộ
    3.2.4.2. Mô hình hội tụ theo hướng tiệm cận ngày càng tỏ ra bất lợi trong xu thế hội tụ nhanh chóng hiện nay.
    3.2.4.3. Mô hình hội tụ từng phần giúp Việt Nam khai thác được các điểm mạnh, hạn chế các điểm yếu mà vẫn đạt được mục tiêu hội tụ ở mức độ nhất định
    3.3. Định hướng phương thức triển khai và lộ trình hội tụ chính quốc tế
    3.3.1. Định hướng hội tụ cho nhóm áp dụng toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
    3.3.1.1. Xác định đối tượng phải áp dụng toàn bộ chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
    3.3.1.2. Nội dung hội tụ
    3.3.1.3. Lộ trình hội tụ
    3.3.1.4. Các công việc chuẩn bị cho hội tụ
    3.3.2. Định hướng hội tụ cho nhóm chuyển đổi dần
    3.3.2.1. Phương hướng và lộ trình
    3.3.2.2. Nội dung công việc giai đoạn 1
    3.3.2.3 Nội dung công việc giai đoạn 2
    3.4. Định hướng về thể chế và cơ sở hạ tầng cho quá trình hội tụ
    3.4.1. Kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia
    3.4.1.1. Về phía Nhà nước
    3.4.1.2. Về phía doanh nghiệp
    3.4.1.3. Về phía Tổ chức nghề nghiệp
    3.4.2. Định hướng về thể chế theo đề xuất của tác giả
    3.4.2.1. Hình thành Hội đồng Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam
    3.4.2.2. Đổi mới quy trình ban hành chuẩn mực
    3.4.2.3. Các giải pháp đồng bộ khác
    3.4.3. Định hướng về cơ sở hạ tầng theo đề xuất của tác giả
    3.4.3.1. Phát triển tổ chức nghề nghiệp kế toán tại Việt Nam
    3.4.3.2. Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ kế toán, kiểm toán
    3.4.3.3. Đổi mới đào tạo kế toán trên cả hai hệ thống học thuật và nghề nghiệp
    3.4.3.4. Phát triển nền tảng nghiên cứu kế toán


    Kết luận
    Danh mục các công trình công bố
    Tài liệu tham khảo
    Các bảng và phụ lục


    MỞ ĐẦU
    1. Lý do chọn đề tài

    Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đòi hỏi các quốc gia phải sử dụng ngôn ngữ kế toán chung nhằm giúp đảm bảo thông tin có thể so sánh trên phạm vi quốc tế. Đó cũng là quá trình hội tụ kế toán quốc tế đang diễn ra hiện nay cùng với sự phát triển của hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế, thay thế dần cho các chuẩn mực kế toán quốc tế. Đặc biệt xu thế hội tụ kế toán diễn ra mạnh mẽ sau khi thỏa thuận Norwalk giữa Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế và Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ bắt đầu triển khai cho thấy có những thay đổi lớn của chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế trong thời gian gần đây. Đây là vấn đề mang tính toàn cầu và ảnh hưởng đến lợi ích của các quốc gia nên nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu. Theo khảo sát của Baker & Barbu (2007) giai đoạn từ những năm 1960 đến 2004 có 214 bài báo đề cập đến quá trình hòa hợp kế toán quốc tế của 66 tạp chí. Các bài báo này tập trung vào những nội dung cơ bản như tranh luận về sự thống nhất trong kế toán, những nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kế toán, so sánh chuẩn mực kế toán quốc gia với nhau và với chuẩn mực kế toán quốc tế, quá trình hòa hợp kế toán quốc tế . Trong đó, các nghiên cứu về hòa hợp kế toán bắt đầu phát triển từ năm 1973 sau khi Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế được thành lập. Tuy nhiên phải đến cuối thế kỷ 20, những nghiên cứu về việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế tại các quốc gia cụ thể mới được công bố nhiều, mặc dù tập trung vào một số quốc gia được quan tâm như Đức, Trung quốc, Nhật
    Xu hướng toàn cầu hoá kinh tế đòi hỏi chất lượng thông tin có thể so sánh ở phạm vi quốc tế, một ngôn ngữ kinh doanh doanh cần được thiết lập bằng việc xây dựng hệ thống chuẩn mực toàn cầu chất lượng cao đáp ứng thị trường vốn quốc tế. Trước yêu cầu đó, mục tiêu của Ủy ban Chuẩn mực kế toán quốc tế đã có sự chuyển đổi từ hòa hợp sang hội tụ kế toán. Quá trình hội tụ này đã đạt được những thành công đáng kể như sự chấp thuận áp dụng các chuẩn mực quốc tế của Liên minh châu Âu từ năm 2005. Mặc dù vậy, quá trình này cũng gây nhiều tranh luận và vì vậy việc nghiên cứu đã được mở rộng sang nhiều quốc gia bằng việc so sánh giữa các quốc gia hay tập trung vào một quốc gia qua những mốc thời gian khác nhau để đánh giá mức độ cũng như cách thức hội tụ của các quốc gia. Những quốc gia thuộc Liên minh châu Âu, các thị trường mới nổi như Trung quốc, Ấn độ tiếp tục được quan sát tỉ mỉ bởi các nghiên cứu trong giai đoạn này (Peng et al, 2008; Verriest et al, 2011; Ramanna, 2011). Bên cạnh đó, nhiều quốc gia châu Á khác cũng được xem xét về mức độ và cách thức hội tụ như Malaysia (Laili, 2008), Indonesia (Lasmin, 2011a), Singapore (Carlin et al, 2010) Tại Việt Nam, đáp ứng xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, Việt Nam đã và đang thiết lập hành lang pháp lý về kế toán, kiểm toán theo thông lệ các nước nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin báo cáo tài chính, trong đó một bộ phận quan trọng là hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong giai đoạn 2001 - 2006, Việt Nam đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam dựa trên chuẩn mực kế toán quốc tế và điều kiện thực tế Việt Nam. Tuy nhiên, hệ thống kế toán Việt Nam vẫn còn những khoảng cách, đặc biệt là đối với khu vực dịch vụ tài chính, các vấn đề về đánh giá và thuyết minh (World Bank, 2006b). Bên cạnh đó, sự tồn tại song song hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán dẫn đến những
    cản trở cho quá trình hội tụ kế toán (Nguyen Cong Phuong & Tran Dinh Khoi Nguyen, 2012). Ngoài ra, qui trình soạn thảo và ban hành chuẩn mực kế toán chưa chuyên nghiệp (Adam và Đỗ Thùy Linh, 2005).
    Để giải quyết vấn đề trên, một số nghiên cứu đã được thực hiện để xem xét và đánh giá cũng như đưa ra các giải pháp cho Việt Nam để đáp ứng xu thế hội nhập tiến tới hội tụ kế toán quốc tế:
    - Các nghiên cứu thực nghiệm bước đầu đánh giá hệ thống kế toán Việt Nam cũng như mức độ hội tụ của các chuẩn mực kế toán Việt Nam. R. Micheline & Cong Phuong Nguyen (2007) và Lisa Nguyen et al (2012) nghiên cứu nhận định của các đối tượng khác nhau về hệ thống kế toán Việt Nam sau khi có một số chuẩn mực kế toán Việt Nam ra đời. Phạm Hoài Hương (2010), Hoai Huong Pham et al (2011) đo lường mức độ hài hòa của chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực quốc tế.
    - Các nghiên cứu khác tập trung vào xem xét mối quan hệ giữa quá trình đổi mới kinh tế Việt Nam và cải cách kế toán Việt Nam để nhận định các kết quả đạt được cũng như trở ngại của quá trình hòa hợp kế toán (Nguyen Cong Phuong & Tran Dinh Khoi Nguyen, 2012, Nguyen Cong Phuong & Jacques Richard, 2011). Một số nghiên cứu xem xét thực trạng và đưa ra các giải pháp cho quá trình hòa hợp/hội tụ
    kế toán Việt Nam (Vũ Hữu Đức & Trình Quốc Việt, 2008; Đào Xuân Tiên, 2008; Đặng Thái Hùng, 2008). Bên cạnh đó, một số nghiên cứu trong các luận án, luận văn cũng đã đề cập đến các giải pháp và một số đề xuất định hướng hội tụ cho Việt Nam.
    Bên cạnh những đóng góp của các nghiên cứu trên cho lý luận và thực tiễn phát triển kế toán Việt Nam, một số vấn đề cần phải đặt ra cho việc định hướng tổng thể quá trình hội tụ kế toán Việt Nam trong bối cảnh gần đây khi quá trình hội tụ trở nên sôi động hơn trong khi hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam đã “đứng im” trong 7 năm qua.
    - Một là, cần định hình lại tiến trình hội tụ kế toán quốc tế khi Dự án hội tụ IASB – FASB đến giai đoạn kết thúc với những diễn biến mới chưa được lường trước. Các phương thức hội tụ khác nhau của các quốc gia, bao gồm các cường quốc cũng như của Việt Nam cần được phân tích đầy đủ và cập nhật hơn.
    - Hai là, cần một khảo sát thực nghiệm đầy đủ hơn về hiện trạng của các chuẩn mực kế toán Việt Nam trên các phương diện nội hàm, khả năng áp dụng cũng như sự chuẩn bị của các đối tượng khác nhau cho tiến trình hội tụ sâu hơn của kế toán Việt Nam với chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.
    - Ba là, cần đưa ra một định hướng tổng thể về hội tụ kế toán của Việt Nam, bao gồm lựa chọn một mô hình cũng như lộ trình thích hợp với đặc điểm của Việt Nam.
    Các định hướng trên không chỉ cần giải quyết vấn đề nội dung mà còn xem xét các yếu tố thể chế và cơ sở hạ tầng kế toán.
    Với mong muốn đáp ứng yêu cầu trên, tác giả lựa chọn đề tài “Định hướng xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế”. Các kết quả nghiên cứu được mong đợi sẽ đóng góp thêm vào lý luận và thực tiễn hội tụ kế toán quốc tế tại Việt Nam.
    2. Mục tiêu nghiên cứu
    Mục tiêu của luận án nhằm đề xuất định hướng xây dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế. Để giải quyết được mục tiêu này, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
    - Thứ nhất, trong xu hướng toàn cầu hóa cần thiết phải xây dựng một bộ chuẩn mực toàn cầu chất lượng cao để đáp ứng thị trường vốn quốc tế, do đó quốc tế đã có sự chuyển đổi từ hòa hợp sang hội tụ. Tuy nhiên, quan điểm về hội tụ đã gây nhiều tranh luận, vì vậy đã hình thành các xu hướng khác nhau của các quốc gia trong quá trình hội tụ kế toán quốc tế. Do đó, câu hỏi đặt ra là:
    Bản chất của quá trình hội tụ là gì và phương thức của các quốc gia trong quá trình hội tụ kế toán quốc tế như thế nào?
    Trả lời câu hỏi này cũng chính là tìm ra hướng đi và có chiến lược phù hợp cho Việt Nam trong việc xây dựng chuẩn mực báo cáo tài chính để đáp ứng xu thế hội tụ kế toán quốc tế.
    - Thứ hai, việc ban hành các chuẩn mực kế toán (qui định) và áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn (thực tế) là hai vấn đề khác nhau. Như vậy, với 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam đã ban hành thì xem xét về nội hàm của chuẩn mực kế toán (thể hiện trong các qui định của chuẩn mực) và khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán vào thực tiễn (thực tế áp dụng chuẩn mực) là điều đáng quan tâm. Vì vậy, câu hỏi
    đặt ra là:
    Thực trạng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (về các qui định và thực tế áp dụng) như thế nào trong bối cảnh hội tụ kế toán quốc tế?
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...