Luận Văn Định hướng và các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong điêù kiện thực

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Định hướng và các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong điêù kiện thực


    MỤC LỤC
    Lời mở đầu
    Chương I :Tình hình thu hút FDI,vai trò của nó đối với nền kinh tế Việt Nam
    1. Sự cần thiết phảo thu hút FDI.
    2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .
    3. Vai trò tác động của đầu tư trực tiếp .
    Chương II : Đặc điểm FDI hiện nay và các tác động của tự do hoá thương mại ASEAN đến quá trình thu hút FDI tại Việt Nam
    1. Quá trình tự do hoá thương mại quốc tế va ASEAN
    2. Những đặc điểm mới của FDI trong sự tác động của tư do hoá thương mại tại Việt Nam
    3. Sự tác động của tự do hoá thương mại ASEAN đến dòng lưu chuyển FDI tại Việt Nam
    Chương III : Định hướng và các giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong điêù kiện thực hiện AFTA
    1. Định hướng thu hút FDI vào Việt Nam
    2. Giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam trong điêù kiên thực hiên AFTA
    Lời kết
    Danh mục tài liệu tham khảo



    CHƯƠNG 1
    TÌNH HÌNH THU HÚT FDI ,VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI
    NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
    1. Sự cần thiết phải thu hút FDI
    Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI ngày càng được nhiêu f nước thừa nhận là một nhân tố quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia ,đặc biệt là phát triển kinh tế.
    Nước ta ,kể từ khi luật đầu tư nước ngoàI được ban hành và thực hiện, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoàI được Đảng và Nhà nước ta khẳng định là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trường theo định hướng xă hội chủ nghĩa, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các nguồn lực trong nước. Sự xuất hiện của FDI tại Việt Nam thời gian qua đã đem lại cho chung ta những tác động tích cực về kinh tế xã hội thể hiện qua các khía cạnh sau :
    ã FDI đóng góp đối với tổng vốn đầu tư toàn xã hội .
    ã FDI làm tăng khả năng huy động các nguồn vốn khác
    ã FDI góp phần làm chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá .
    ã Tăng thu ngân sách nhà nước .
    ã Tăng việc làm và thu nhập cho người lao động.
    ã Tăng cường xuất khẩu.
    ã FDI góp phần chuyển giao công nghệ một cách thuận lợi và nhanh chóng.
    NgoàI các hoạt động trên ,FDI còn góp phần tích cực vào phát triển lực lượng sản xuất. FDI tập chung chủ yếu vào ngành công nghiệp và hiện chiếm 35% giá trị sản lượng công nghiệp , tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 20% ,góp phần đưa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước bình quân trong những năm gần đây đạt trên 10%. Đầu tư nước ngòai trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng ,khu công nghiệp , bưu chính viễn thông , y tế , đào tạo nguồn nhân lực tăng nhanh , Đầu tư nước ngoàI đã đem lại nhưng mô hình quản lý tiên tiến nhưng phương thức kinh doanh hiện đại cho nền kinh tế ,thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước đổi mới công nghệ , nâng cao chất lương sản phẩm và sức cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường trong và ngoàI nước .Đầu tư trực tiếp nước ngoàI đã tăng cường thế và lực của nước ta trong tiến trình hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới.
    2. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
    Sau năm 1975, nước ta đã ban hành những điều lệ quy định về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam để điều tiết hoạt động của các dự án đầu tư chủ yếu từ các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc. Các dự án đầu tư lúc bấy giờ dựa trên nền tảng hợp tác giúp đỡ Việt Nam khôi phục nền kinh tế bị tàn phá sau chiến tranh.
    Cùng với chính sách đổi mới đất nước, tháng 12/1987, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã được ban hành. Tính đến ngày 31/12/2003, cả nước thu hút khoảng 5236 dự án đầu tư, trong đó còn khoảng 4324 dự án đang hoạt động với vốn đăng ký 40,8 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 24,6 tỷ USD (bằng 60,3% vốn đăng ký), đưa Việt Nam trở thành nước đứng vị trí thứ 5 ở khu vực Đông Nam Á, 11 ở Châu Á và 34 trên thế giới về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
    Bảng 1: Đầu tư nước ngoài được cấp giấy phép giai đoạn 1988-2003
    Năm Số dự án Vốn đăng ký (triệu USD) Vốn thực hiện (triệu USD) Vốn bình quân 1 dự án (triêu USD)
    1988-1998 1611 18477 8254 11,5
    1996 325 8497,3 2914 26,1
    1997 345 4649,1 3215 13,5
    1998 275 3897,0 2369 14,2
    1999 311 1568,0 2535 5,0
    2000 371 2012,4 2450 5,4
    2001 523 2535,5 2591 4,8
    2002 754 1557,7 1250 2,1
    2003 721 1915,8 2650 2,7
    Nguồn: Tổng cục Thống kê
    * Về cơ cấu ngành: Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xâydựng với 2885 dự án, vốn đăng ký 23213,71 triệu USD (chiếm 66,7% số dự án, 56,9% tổng số vốn đăng ký); nông nghiệp 596 dự án với vốn đăng ký 2893,34 triệu USD (chiếm 13,8% dự án; 7,1% vốn đăng ký); dịch vụ 843 dự án với vốn đăng ký 14682,7 triệu USD (chiếm 20,41% số dự án; 36% vốn đăng ký.
    Bảng 2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo ngành đối với những
    dự án còn hiệu lực giai đoạn 1988- 2003
    Ngành Số dự án Tổng vốn đầu tư (tr.USD) Vốn pháp định (tr.USD) Vốn thực hiện (tr.USD)
    Công nghiệp 2885 23213,7 40583,2 16725,3
    Dầu khí 27 1891,6 1389,6 4420,9
    Công nghiệp nhẹ 1174 6105,8 2808,8 273,9
    Công nghiệp nặng 1207 9499,0 3952,1 5890,4
    Công nghiệp thực phẩm 212 2585,0 1228,0 1779,4
    Xây dựng 265 3132,1 1204,6 1860,6
    Nông, lâm nghiệp 596 2898,35 1282,4 1562,2
    Nông-lâm nghiệp 500 2635,0 1159,7 1435,1
    Thuỷ sản 96 263,3 112,7 127,1
    Dịch vụ 843 14682,8 6687,5 6313,7
    GTVT – Bưu điện 118 2594,5 2034,5 1039,3
    Khách sạn – Du lịch 143 3302,7 1120,8 2036,0
    Tài chính – Ngân hàng 46 596,0 577,0 598,1
    Văn hóa – Y tế – Giáo dục 147 628,0 278,9 230,2
    Xây dựng khu đô thị mới 3 2466,7 675,2 6294,6
    Xây dựng văn phòng, căn hộ 99 3460,5 1205,8 1598,5
    Xây dựng KCN, KCX 19 895,6 403,4 524,2
    Dịch vụ khác 268 738,7 391,8 280,9
    Tổng 4324 40794,8 16553,1 24601,1
    Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
    * Về phân bổ dự án: hầu hết các tỉnh, thành trong cả nước đều có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng tập trung chủ yếu vào một số địa phương có điều kiện thuận lợi như Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Những địa phương này chiếm tới 74,8% tổng số dứan và 74,7% tổng số vốn đầu tư của cả nước.
    Bảng 3: Một số địa phương dẫn đầu về thu hút FDI (tính đến ngày31/12/2003)
    Địa phương Số dự án Vốn đăng ký (tr.USD) Địa phương Số dự án Vốn đăng ký (tr.USD)
    TP.Hồ Chí Minh 1581 11208,4 Bà Rịa-Vũng Tàu 140 3569,8
    Bình Dương 748 3028,4 Hà Nội 634 8223,7
    Đồng Nai 579 4617,9 Hải Phòng 170 1659,2
    Nguồn: - Niên giám thống kê 2002
    - Kinh tế Việt Nam và thế giới 2003-2004, Thời báo kinh tế Việt Nam
    * Về đối tác đầu tư: Đến nay đã có hơn 75 nước và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, nhưng các nhà đầu tư lớn chủ yếu đến từ các nước Châu Á như: Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Công, Nhật Bản, Singapo. Những nước này chiếm tới 60,12% số dự án và 58,41% số vốn đầu tư.
    * Về hình thức đầu tư: hình thức liên doanh chiếm 51% vốn đăng ký và 30% số dự án, hình thức đầu tư 100% vốn nước ngoài chiếm36% vốn đăng ký và 66% số dự án, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh và BOT chiếm 13% vốn đăng ký và 4% số dự án.
    2. Vai trò tác động của đầu tư trực tiếp
    2.1 . Tác động tích cực
    Bảng 4. Số dự án FDI vào Việt Nam (1991-2002)
    Năm Số dự án Vốn đăng ký(triệu USD) Quy mô(triệu USD/dự án)
    1991 151 132,0 80,79
    1992 197 2165,0 10,0
    1993 269 2900,0 10,78
    1994 343 3765,6 10,98
    1995 370 6530,8 17,65
    1996 325 8497,3 26,15
    1997 345 4649,1 13,48
    1998 275 3897,0 14,17
    1999 311 1568,0 5,04
    2000 371 2012,4 5,42
    2001 461 2436,0 5,28
    2002 4447 43194 678,9
    Tổng 7765 81747,2 878,64
    Nguồn : niên giám thống kê 2000, NXB thống kê,HN 2001 thời báo kinh tế Việt Nam,kinh tế 2001_ 2002 Việt Nam ,thế giới.
    a. Đối với nước nhận giao vốn
    ã Chuyển giao vốn
    Vốn cho đầu tư phát triển kinh tế bao gồm nguồn vốn trong và ngoàI nước.Đối với nước lạc hậu,sản xuất ở trình độ thập , nguồn vốn tích luỹ còn hạn hẹp thì vốn ĐTNN đặc biệt quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế , ở các nước này có nhiều tiềm năng lao động và tàI nguyên thiên nhiên nhưng trình độ sản xuất còn thập kém ,cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu nên chưa co điêù kiện để khai thác những tiềm năng đó . Các nước này muốn thoát khỏi vòng luẩn quẩn của sự đói nghèo nên đã tăng cường đầu tư phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định . Để thực việc này các nước đang phát triển cần phải có nhiều vốn đầu tư. Trong điêù kiện này ,khi mà một số nước cần nắm giữ một khối lượng lớn vốn và có nhu cầu đầu tư ra nuóc ngoài, thì đó là cơ hội tốt nhất cho các nước đang phát triển có thể tranht hủ nguồn vốn ĐTNN vào việc phát triển kinh tế .
    Tại nhiều nước đang phát triển ,vốn FDI chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn đầu tưcủa toàn bộ nền kinh tế, trong đó có một số nước hoàn toàn dựa vào vốn ĐTNN ,đặc biệt là giai đoạn đâu tư phát triển kinh tế . Một số nước đã thực hiện khá thành công chiến lược thu hút FDI và có ý nghĩa quyết định đến tăng trưởng kinh tế các nước này như Indonexia (FDI/GDP-2001 =10,9%); Malaysia (FDI/GDP –2001 =26,6%) ; Singapore (FDI/GDP –2001 =65,3%).
    Tại Việt Nam , nhưng con số ở bảng 4 cho thấy chúng ta khá thành công trong việc thu hút FDI ,tuy nhiên so với các nước trong khu vực vẫn còn thập (FDI/GDP-2001 =13,1%).
    Đối với các nước công nghiệp phát triển FDI vẫn là nguồn vốn bổ sung quan trọng có ý nghĩa lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Bằng chứng là các nước công nghiệp phát triển đã thu hút trên 80% FDI toàn thế giới vào nước họ . Khác vơí các nước đang phát triển ,không phảI là họ thiếu vốn đầu tư, cũng không phảI trình độ thập kém mà các nước công nghiệp phát triển cần thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Thực tế thì các nước phát triển đầu tư ra nước ngoàI nhiều nhất ,nhưng cũng thu hút phần lớn ĐTTTNN . Theo báo cáo đầu tư của LIên Hợp Quốc 1994 các nươcs phát triển đầu tư ra nước ngoàI khoảng 189 ty USD , chiếm 85% tổng vốn FDI trên toàn cầu , nhưng ngược lại họ đã thu hút vào 135 tỷ USD chiếm 60% tổng vốn FDI toàn thế giới.
    FDI có vai trò quan trọng trong việc khuến khích tiết kiệm trong nước ,đIũu này có thể giảI thích như sau ; khi có ĐTTTNN có thể tạo thêm nhiều việc làm ,tăng thu nhạp quốc dân do đó có thể tăng phần tiết kiệm o nước nhận vốn đầu tư.
    Khi FDI nhảy vào một nước ,nó có thể làm giảm cán cân vãng lai, nó cũng có thể làm triệt tiêu khoản thâm hụt đó qua thời gian ,khi các công ty nước ngoàI thu được nhưng khoản xuất khấu ròng, Thêm nữa , khi những lợi thế của nền sản xuất nước ngoàI được đưa vào nước chủ nhà như công nghệ ,kỹ năng sản xuất chúng làm nâng cao sức cạnh tranh quốc tế của các hãng trong nước ,có thể làm tăng xuất khẩu ,góp phần tạo ra ngoại tệ cảI thiện cán cân thương mại .
    ã Chuyển giao công nghệ
    Khi đầu tư vào một nước nào đó ,chủ đầu tư không chỉ mang vào nước đó vốn băng tiền ,ma còn chuyển vốn băng hiện vật như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu ,công nghệ ,năng lực thị trường. Thông qua hoạt động FDI; quá trình chuyển giao công nghệ được thực hiện một cách nhanh chóng và thuận tiện cho cả hai bên .
    Một trở ngại lớn trên đường phát triển kinh tế của hầu hết các nước đang phát triển là trình độ kỹ thuật ,công nghệ lạc hậu .Trong thời đại khoa hoc công nghệ phát triển như hiện nay ,việc tự nghiên cứu khoa học kỹ thuật , công nghệ và trình độ sản xuất của các nước đang phát triển là phảI biết tận dụng những thanh tựu khoa học tiên tiến của nước ngoàI thông qua chuyển giao công nghệ, Tiệp nhận FDI là một phương thức cho phép các nước đang phát triển có thể tiêp thu được trình độ khoa học công nghệ hiên đại trên thê giới , tuy nhiên mức độ hiện đại tơI đâu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác, nhưng dù thế nào đây cũng là lợi ích căn bản của các nước khi tiệp nhân FDI. Trong đIũu kiện này , trên thế giới có nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau có nhu cầu đầu tư ra nước ngoàI va thực hien chuyển giao công nghệ cho nước tiêp nhận đầu tư . Đây là cơ hội tốt cho các nước đang phát triển có thể tiệp nhận công nghệ hiện đại mà không phải trả một khoản phí nào .
    Các nước phát triển mặc dù có trình độ sản xuất hiện đại ,khoa học kỹ thuật tiên tiến nhưng không thể nào toàn diện được, để đạt được kết quả cao, mỗi nước chỉ tập chung vào một số lĩnh vực nào đó mà họ có lợi thế , ngược lại chính sự tập trung đó càng củng cố hơn địa vị và quyền lợi trên thế giới của nước đó . Xu hướng phát triển phân công lao động xã hội cũng la quá trình chuyên môn hoá và liên kết chặt chẽ vơI nhau, phụ thuộc lẫn nhau .Hoạt động FDI là kết quả của qúa trình trên.
    Chuyển giao công nghệ cũng là yêu cầu tất yếu của sự phát triển khoa học . Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật ,công nghệ mới cần tìm cho mình một nơI thảI kỹ thuật công nghệ cũ . Việc thảI công nghệ cũ dễ dàng đuợc nhiều nơI châp nhận ,đặc biệt lad các nước đang phat triển ,chính sự lan toả nhưng thành tựu khoa học ,công nghệ , kỹ thuật của nhân loại thường xuyên như thế này , đã tạo ra môI trường thuận lợi cho sự tiệp nhận và phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật.
    ã Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
    Tranh thủ vốn và kỹ thuật của nước ngoàI , các nước đang phat triển muốn sử dụng nó vào mục tiêu quan trọng hàng đầu là đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế . Đây cũng là đIúm nút để các nước đang phát triển thoát ra vòng luẩn quẩn đói nghèo . Thực tiễn và kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy quốc gia nào thực hiệ chiến lược phát triển kinh tế mở với bên ngoàI, biết tranh thủ và phát huy các nhân tố bên ngoàI biến nó thành nhân tố bên trong , thì quỗc gia đó có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.
    Mức tăng trưởng kinh tế ở những nướ đang phát triển thường do nhân tố đầu tư la chủ yếu , nhờ đó các nhân tó khác như lao động được sử dụng ,năng suất lao động được tăng lên . Vì vậy , thông qua đầu tư có thể đánh giá một cách tương đối mức tăng trưởng kinh tế của mỗi nước.
     
Đang tải...