Tài liệu Định hướng phát triển xuất nhập khẩu trong tương lai.

Thảo luận trong 'Ngoại Thương - Du Lịch' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    167
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Định hướng phát triển xuất nhập khẩu trong tương lai.

    LỜI MỞ ĐẦU

    Hiện nay, trên thế giới xu hướng toàn cầu hoá và tự do hóa đang là hai xu hướng chủ đạo, đặt ra cho mỗi nước những yêu cầu, thách thức và cơ hội mới. Phải làm sao để không bị tụt hậu, bị bỏ lại trên sân chơi chung thế giới. Đi đôi với xu hướng toàn cầu hoá là quá trình phân công lao động quốc tế. Theo hai nhà kinh tế học hecker và Ohin thì các nước sẽ sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng thế mạnh của mình – tức là những mặt hàng sử dụng nhiều yếu tố dư thừa, và nhập khẩu những mặt hàng mà trong nước không có khả năng sản xuất hoặc sản xuất nhưng phải chịu những chi phí cao hơn là nhập khẩu từ nước khác – tức là những mặt hàng sử dụng nhiều yếu tố khan hiếm.
    Vậy chóng ta nên hiểu thế nào là xuất khẩu và thế nào là nhập khẩu.
    Xuất khẩu là việc một quốc gia mua hàng hoá từ một nước khác về để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước.
    Nhập khẩu là việc một quốc gia đem hàng hoá của nước mình sang một nước khác để phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ của nước đó và đem doanh thu thu được về nước mình.
    Chóng ta biết rằng GDP(giá trị thị trường của tất cả các hàng hoá và dịch vụ cuối cùng được sản xuật ra trong một nước trong một thời kì nhất định) được tính nh­ sau:
    GDP= C+I+G+NX
    Trong đó NX chính là xuất khẩu ròng, bằng sản lượng xuất khẩu trừ đi sản lượng nhập khẩu.Chính vì thế xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế nói riêng và mọi mặt đời sống của một quốc gia nói chung. Do dã một chính sách xuất nhập khẩu hợp lí sẽ ảnh hưởng tốt đến phát triển.
    Trong những năm gần đây Trung Quốc đã xây dựng được rất nhiều tiếng vang trên trường quốc tế. Tăng trưởng kinh tế luôn ở mức hàng đầu thế giới. Sở dĩ Trung Quốc có được những thành công đó là nhờ rất lớn vào các chính sách hợp lí trong xuất nhập khẩu nhất là xuất khẩu. Những chính sách và biện pháp đó thực sự là bài học quý giá cho bấy kỳ quốc gia nào nhất là các nước đang phát triển trong đó có Việt nam. Vậy những bài học đó là gì, chúng ta nên học hỏi điều gì và loại bỏ điều gì? Đây thực sự là vấn đề nên nghiên cứu.

















    CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NỀN KINH TẾ VÀ TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU TRUNG QUỐC TRONG NHỮNG NĂM QUA
    1.1 sơ qua về tình hình kinh tế của Trung Quốc

    Trung quốc là một nhà nước hai chế độ vớii đại lục Trung Quốc theo chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa và hai đặc khu là Hồng kông và Macao theo chế độ tư bản chủ nghĩa. Nước Trung Quốc được chính thức thành lập ngày 01/10/1949.
    Trung quốc là một nước có rất nhiều lợi thế với diện tích rộng lớn 9596960 km vuông; tài nguyên thiên nhiên phong phú; lực lượng lao động dồi dào dân số tính đến năm 2006 là gần 1.3 tỷ người, lương đòi hỏi tương đối thấp lại có truyền thống lao động sáng tạo từ xa xưa để lại. Vì thế đây thực sự là những ưu đãi và nền tảng vững chắc để phát triển sản xuất, thúc đẩy xuất khẩu. Và thực tế đã cho thấy Trung Quốc đã sử dụng và phát huy rất tốt những lợi thế đó.
    Suốt 26 năm qua tốc độ tăng trưởng GDP của Trung Quốc luôn là hơn 9.5 %. Trong đó tốc độ tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ phần trăm để so sánh giá trị GDP năm được tính và GDP năm liền trước, được tính theo công thức:
    (GDPnăm nay – GDPnăm trước)x100%
    GDP năm trước
    Sau đây là bảng thống kê về tốc độ tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc từ năm 2002 đến năm 2006.

    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Năm
    [/TD]
    [TD] 2002
    [/TD]
    [TD] 2003
    [/TD]
    [TD] 2004
    [/TD]
    [TD] 2005
    [/TD]
    [TD] 2006
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD]Tốc độ tăng GDP
    [/TD]
    [TD] 9,7%
    [/TD]
    [TD] 10%
    [/TD]
    [TD] 10.1%
    [/TD]
    [TD] 10,4%
    [/TD]
    [TD] 10,7 %
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]

    Bảng thống kê về kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu và xuất khẩu ròng từ năm 2002 đến 2006. Trong đó xuất khẩu ròng là hiệu giữa tổng giá trị xuất khẩu trừ đi tổng giá trị nhập khẩu.


    [TABLE]
    [TR]
    [TD]Năm
    [/TD]
    [TD] Xuất khẩu
    [/TD]
    [TD] Nhập khẩu
    [/TD]
    [TD] Xuât khẩu ròng
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2002
    [/TD]
    [TD] 325,57 tỷ $
    [/TD]
    [TD] 295,22 tỷ $
    [/TD]
    [TD] 30,35 Tỷ $
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2003
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD]
    [/TD]
    [TD] 32 Tỷ $
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2004
    [/TD]
    [TD] 762,3 Tỷ $
    [/TD]
    [TD] 660,2 Tỷ $
    [/TD]
    [TD] 102,1Tỷ $
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2005
    [/TD]
    [TD] 763 Tỷ $
    [/TD]
    [TD] 660 Tỷ $
    [/TD]
    [TD] 103 Tỷ $
    [/TD]
    [/TR]
    [TR]
    [TD] 2006
    [/TD]
    [TD] 969 Tỷ $
    [/TD]
    [TD] 792 tỷ $
    [/TD]
    [TD] 177 Tỷ $
    [/TD]
    [/TR]
    [/TABLE]



    Theo bộ thương mại Trung Quốc thì năm 2006 kim ngạch xuất khẩu của Trung Quốc là 1750 tỷ USD tăng 24%( tức khoảng 330 tỷ USD) so với năm 2005. Số liệu này khá sát với dự đoán 1758 tỷ USD của nước này trước đó. Điều này cho thấy Trung Quốc đã có những chuyên gia đánh giá và dự báo kinh tế có trình độ chuyên môn tốt như thế nào. Dự Trữ ngoại hối của họ năm vừa qua đã lên tới con số kỉ lục là một ngàn tỷ đôla. Với mức giữ trữ ngoại hối này thì có thể nói không một quốc gia hay nhà đầu tư nào có thể làm thay đổi và ảnh hưởng nghiêm trọng tới thị trường tài chính của họ.
    Cũng từ các bảng thống kê trên chúng ta có thể phần nào hình dung ra sự ngày càng lớn mạnh của nền kinh tế Trung Quốc.
    Tốc độ tăng trưởng của họ liên tục tăng và tăng với con số đáng mơ ước. Kim ngạch xuất khẩu cũng liên tục tăng với sự gia tăng của xuất khẩu có xu hướng ngày càng nhanh hơn nhập khẩu. Những mặt hàng xuất khẩu chính là: điện tử học, máy móc, hàng dệt may, dụng cụ quang học, máy chụp ảnh, thiết bị y học, đồ gia dụng và sản phẩm nông nghiệp. Các đối tác chủ yếu nhập khẩu hàng của họ là Mĩ, Nhật Bản, EU, Hàn Quốc, ASEAN, .
    Những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là đồ điện tử, máy móc, sản phẩm dầu mỏ, hoá chất .các đối tác chính là nhật bản, EU, Đài Loan, Hàn Quốc. Hàng hoá của họ thường có thế mạnh là hành hoá giá rẻ, mẫu mã đẹp, chất lượng cũng chấp nhận được.
    Nh­ vậy là Trung Quốc đã mở rộng quận hệ buôn bán từ 180 nước vào năm 1980( thời kì đầu dổi mới) lên 228 nước trong giai đoạn hiện nay. Vơi mười đối tác lớn tổng hợp chung là Nhật Bản, Mĩ , EU, Hồng Kông, ASEAN, Hàn Quốc, Đài Loan, Nga, óc,Canada.
    Ngoài những thành tựu đạt được trên mặt kinh tế thì Trung Quốc cũng đã thu được những thành tựu hết sức to lớn trên các mặt chính trị, văn hoá, đời sống và khoa hoc công nghệ.
    Từ chỗ gặp phải những rắc rối trong đường lối, trong quản lý và thể chế, Trung Quốc đã nhanh chóng bình ổn chính trị trong và ngoài nước. Vai trò và vị thế ngày càng được nâng cao trên trưồng quốc tế. Thể chế xã hội vẫn được duy trì và có xu hướng ngày càng vững mạnh.
    Bản sắc dân tộc lâu đời của nhân dân Trung Hoa được giìn giữ và ngày càng có ảnh hưởng trên thế giới.
    Văn hóa Trung Hoa được truyền bá rộng rãi cùng với đó là sự trở về của rất nhiều Hoa kiều trên khắp thế giới.
    Đặc biệt đời sống của đại bộ phận dân cư được cải thiên rõ rệt. Số người giàu tăng lên nhanh chóng, cuộc sống vật chất và tinh thần ngày càng đầy đủ. Trong đó một bộ phân lao động nhạy cảm là nông đân cũng đã được nâng cao đời sống rõ rệt, thu nhập bình quân đầu người của nông dân năm 2006 là 460 $ tăng 17% so với năm 2005.
    Khoa học công nghệ của Trung Quốc cũng phát triển hết sức mạnh mẽ, với rất nhiều thành công trong vật lý, sinh học, y tế. Trong đó ngành nhân giống, lai tạo giống của họ là một ngành rất có thế mạnh. Các dịch vụ chăm sóc, nghiên cứu y tế cũng ngày càng được nâng cao. Đặc biệt, năm 2005 Trung quốc phóng thành công tàu vũ trụ có người lái Tuần Châu năm vào vũ trụ, đánh dÊu bước phát triển của Trung Quốc trong lĩnh vực hàng không nói riêng và công nghệ cao nói chung.
    1.2 Trung quốc đã làm gì để có được những thành quả trên.
    Trước hết phải nói đến chiến lược phát triển kinh tế của Trung quốc. Năm 1978, căn cứ vào xu thế của thế giới và tình hình trong nước lúc bấy giờ, Trung quốc chính thức thực hiện đổi mới đất nước với khẩu hiệu “ xây dựngnhà nước Xã Hội chủ Nghĩa mang màu sắc Trung Quốc”, dỡ bỏ chế độ bao cấp, xây dựng nền kinh tế thị trường và thực hiện chiến lược mở cửa nền kinh tế.
     
Đang tải...