Thạc Sĩ định hướng phát triển cho trung tâm du lịch suối khoáng nóng tháp bà nha trang đến năm 2020

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 29/11/13.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Luận văn thạc sĩ năm 2011
    Đề tài: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO TRUNG TÂM DU LỊCH SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ NHA TRANG ĐẾN NĂM 2020

    MỤC LỤC
    Trang
    Trang bìa phụ
    Lời cam đoan
    Lời cảm ơn
    Mục lục
    Danh mục các kí hiệu, chữ viết tắt
    Danh mục các bảng.
    Danh mục hìnhvẽ, đồ thị
    MỞ ĐẦU 1
    CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 5
    1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược 5
    1.2 Vai trò của quản trị chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp 6
    1.3 Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh 6
    1.4 Công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược 15
    1.4.1 Ma trận các yếu tố bên trong ( IEF) 15
    1.4.2 Ma trận các yếu tố bên ngoài ( EEF) 16
    1.4.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 17
    1.4.4 Ma trận kết hợp hình thành chiến lược (SWOT) 18
    1.4.5 Ma trận định lượng để lựa chọn chiến lược (QSPM) 19
    Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DU
    LỊCH SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ NHA TRANG TRONG
    THỜI GIAN QUA
    22
    2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Sao mai thế kỷ 21 22
    2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 22
    2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty 23
    2.2 Kết quả sản xuất kinh doanh trong thời gian qua (2008 –2010). 25
    2.3 Phân tích các yếu tố bên trong
    2.3.1 Hoạtđộng marketing
    27
    27
    2.3.1.1 Thị trường mục tiêu 27
    2.3.1.2 Các sản phẩm của công ty 31
    2.3.1.3 Giá 33
    -6-2.3.1.4 Phân phối 35
    2.3.1.5 Chiêu thị 36
    2.3.2 Công tác quản trị 37
    2.3.3 Tình hình tài chính 38
    2.3.4 Công tác nhân sự 41
    2.3.5 Hệ thống thông tin 43
    2.3.6 Hoạt động nghiên cứu và phát triển 43
    2.3.7 Ma trận các yếu tố bên trong (IFE) 44
    2.4 Đánh giá các ảnh hưởng của môi trường bên ngoài đến hoạt động của
    trung tâm
    46
    2.4.1 Các yếu tố của môi trường vĩ mô 46
    2.4.1.1 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế 46
    2.4.1.2 Ảnh hưởng luật pháp và chính trị 48
    2.4.1.3 Ảnh hưởng văn hóa, xã hội 49
    2.4.1.4 Ảnh hưởng của môi trường tự nhiên 50
    2.4.1.5 Ảnh hưởng của yếu tố công nghệ 50
    2.4.2 Ảnh hưởng từ môi trường vi mô 50
    2.4.2.1 Đối thủ cạnh tranh 50
    2.4.2.2 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 52
    2.4.2.3 Khách hàng 54
    2.4.2.4 Nhà cung cấp 56
    2.4.2.5 Sản phẩm thay thế 56
    2.4.2.6 Đối thủ tiềm ẩn 57
    2.4.3 Ma trận các yếu tố bên ngoài(EFE) 57
    Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRUNG TÂM DU LỊCH
    SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ NHA TRANG ĐẾN NĂM 2020
    60
    3.1. Mục tiêu của Trung tâm đến năm 2020 60
    3.1.1 Quan điểm để xây dựng mục tiêu 60
    3.1.2 Mục tiêu 60
    3.1.2.1 Cơ sở để xác định mục tiêu 60
    3.1.2.2 Mục tiêu của Công ty đến 2020 60
    3.2 Xây dựng và lựa chọnchiến lượcđể thực hiện mục tiêu 62
    -7-3.2.1 Xây dựng chiến lược qua phân tích SWOT 62
    3.2.2 Phân tích các chiến lược đề xuất 65
    3.2.2.1 Nhóm chiến lược S-O 65
    3.2.2.2 Nhóm chiến lược S-T 65
    3.2.2.3 Nhóm chiến lược W-O 66
    3.2.2.4 Nhóm chiến lược W-T 66
    3.2.3 Lựa chọn các chiến lược khả thi qua việc sử dụng ma trận QSPM 67
    3.3 Các giải pháp để thực hiện chiến lược 79
    3.3.1 Giải pháp về cơ cấu tổ chức 79
    3.3.2 Giảipháp về marketing 80
    3.3.3 Giải pháp về nhân sự 83
    3.3.4 Giải pháp về nghiên cứu, phát triển 85
    3.3.5 Giải pháp về tài chính 85
    3.3.6 Giải pháp về hệ thống thông tin 86
    3.4 Kiến nghị 86
    3.4.1 Về phía nhà nước 86
    3.4.2 Về phía ngành 87
    3.4.3 Về phía doanh nghiệp 87
    KẾT LUẬN 89
    TÀI LIỆUTHAM KHẢO 90
    PHỤ LỤC 91

    MỞ ĐẦU
    I. Lý do chọn đề tài
    Khánh Hòa là một tỉnh trung tâm miềnduyên hải miền trung và Tây nguyên,
    Nha Trang –Khánh Hòa là một trong những trung tâm du lịch lớn của Việt Nam với
    nhiều danh lam thắng cảnh kỳ thú. Địa hình cả tỉnh Khánh Hòa rất đa dạng thấp dần từ
    tây sang đông,có rừng –đồng bằng –miền ven biển và hải đảo. Lợi thế của thành phố
    Nha Trang nằm dọc theo bờ biển, khí hậu ôn hòa, hải sản tươi ngon vàcó vịnh Nha
    Tranglà một trong 29 vịnh đẹp nhất thế giới, nên luôn thu hút khách du lịch đến Nha
    Trang quanh năm.
    Những năm 1990của Thế kỷ 20, sản phẩm du lịch Nha Trang rất đơn điệu và tẻ
    nhạt nhưngđến đầu năm 2000 ngành du lịch bắt đầu phát triểnmạnh,tạo ra những sản
    phẩm du lịch đa dạng và phong phú như: Tắm Bùn, khai thác tour sông, thác
    YangBay, Hòn Mun, và đặc biệt hệ thống cáp treo vượt biển dài nhất thế giới của
    khu nghỉ mát Vinpearlandra đời đã thu hút hàng trămnghìn lượt khách đến Nha
    Trang;Và trong thời gian này, các cấp lãnh đạo Tỉnh đã bắt đầu xác định du lịch là
    một trong những ngành kinh tế mũi nhọn để phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc
    làm cho người lao động.
    Đến nay, Đảng Bộ Tỉnh Khách Hòa đã dịch chuyển cơ cấu kinh tế là Dịch vụ du
    lịch – Công nghiệp – Nông nghiệp, thủy hải sản,nên rất chú trọng trong việc phát
    triển đầu tư du lịch, giao thông, viễn thông, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho du
    khách.
    Năm 1999, nắm bắt được chủ trương,chính sách củaTỉnh Khánh Hòa về phát
    triển tiềm năng du lịch củatỉnh Khánh Hòa nói chung và Thành phốNha Trangnói
    riêngvà được sự ủng hộ của lãnh đạoTỉnh, Thành phố trong việc mở rộng, đa dạng
    hóa các sản phẩm du lịch, dịch vụtrên địa bàn;Công ty TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21 đã
    đầu tư xây dựng TTDL Suối Khoáng Nóng Tháp Bà Nha Trang với mức đầu tư ban
    đầu là 2,8 tỷ đồng, tạo ra một sản phẩm du lịch chữa bệnh và nghỉdưỡng độc đáo bằng
    Bùn khoáng,nước khoáng nóng thiên nhiên, mang tính cạnh tranh cao.
    Qua 11năm xây dựng và phát triển thương hiệu, Tắm Bùn Tháp Bà Nha Trang
    không còn xa lạ với du khách trong và ngoài nước, tuy nhiên, để tiếp tục giữ vững và
    -2-phát triển thương hiệu Tắm Bùn Nha Trang là một thách thức lớn khi các đối thủ cạnh
    tranh ra đời sau với các kinh nghiệm và trang thiết bị hiện đại hơn.
    Vì vậy, để Suối Khoáng Nóng Tháp Bà Nha Trang ngày càng phát triển, Công ty
    TNHH Sao Mai Thế Kỷ 21 cần có một định hướng phát triểnbền vững trong tương
    lai. Với những lý do trên nên tôi chọn đề tài “ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHO
    TRUNG TÂM DU LỊCH SUỐI KHOÁNG NÓNG THÁP BÀ NHA TRANG ĐẾN
    NĂM 2020”
    II. Phạm vi nghiên cứu
    - Phạm vi nghiên cứu trong luận văn là những sản phẩm, dịch vụtừ nguồn nước
    khoáng nóng và bùn khoáng của công ty.
    - Đối tượng nghiên cứu làTrung tâm du lịch Khoáng nóng Tháp Bà thuộcCông
    ty TNHH Sao mai thế kỷ 21
    III. Mục tiêu nghiên cứu
    1. Mục tiêu chung:
    Định hướng phát triển và các chiến lược để thực hiện định hướng đó.
    2. Mục tiêu cụ thể:
    -Hệ thống hóa các lý thuyết về chiến lược kinh doanhcủa doanh nghiệp.
    -Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dựa
    theo các lý thuyết về chiến lược để từ đó nhận biết những điểm mạnh, điểm yếu, xác
    định năng lực cốt lõi và khả năng cạnh tranh của công ty trong lĩnh vực sản xuất và
    kinh doanh các sản phẩm về nước khoáng nóng và bùn khoáng.
    Phân tích đánh giá môi trường bên ngoài để nhận diện cơ hội và nguy cơ đối với
    công ty.
    Xây dựng mục tiêu và chiến lược kinh doanh choTrung tâm suối khoáng nóng
    Tháp Bà Nha Trang thuộcCông ty TNHH Sao mai Thế kỷ 21 đến năm 2020.
    Đề xuất các giải pháp, chính sách nhằm triển khai chiến lược kinh doanh nhằm tạo
    được lợi thế cạnh tranh của công ty trong ngành sản xuất và kinh doanh dịch vụ tắm
    bùn khoáng để đưa Trung tâm, Công ty phát triển bền vững trong tương lai.
    IV. Phương pháp nghiên cứu
    1. Cơ sở lý thuyết:
    Dựa trên lý thuyết về quản trị chiến lược : Phân tích môi trường PSET, mô hình
    5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter,chuỗi giá trị, ma trận EFE, ma trận IFE, ma
    -3-trận hình ảnh cạnh tranh, ma trận SWOT,ma trận QSPM để xây dựngvà lựa chọn
    chiến lược sản xuất,kinh doanh của công ty.
    2. Phương pháp thu thập số liệu
    a. Số liệu sơ cấp
    Phỏng vấn các chuyên gia là Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng, trưởng
    phòng kinh doanh, cố vấn công ty, trưởngmột số bộ phận chính như: Marketting,
    Giám định hóa chất mỏ, vật lý trị liệu thuộc công tyvànhững người có chuyên môn và
    kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất,kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ từ nước
    khoáng nóng và bùn khoáng.
    b. Số liệu thứ cấp
    -Số liệu được thu thập nội bộ trong công ty từ các phòng kinh doanh, tài chính,
    nhân sự từ năm 2008 –2010.
    -Số liệu thu thập được cục thống kê Khánh Hòa
    -Số liệu thu thập được từ Website của tổng cục thống kê.
    -Thu thập thông tin trên các chuyên đề, đài báo, các Website
    3. Phương pháp thực hiện
    - Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của công ty so với các đối thủ cạnh tranh : Sử
    dụng hình ảnh ma trận cạnh tranh.
    - Phân tích môi trườngnội bộ công ty : Phân tích các yếu tố cơ sở vật chất, các
    yếu tố Marketing, các yếu tố nghiên cứu và phát triển, các yếu tố về tài chính và
    các yếu tố về nguồn nhân lực trong công ty.
    - Đánh giá các yếu tố vĩ mô và vi mô:
    + Các yếu tố vĩ mô (bên ngoài): Sử dụng ma trận EFE
    - + Cácyếu tố vi mô (nội bộ bên trong): Sử dụng ma trận IFE
    - Hìnhthành các phương án chiến lược: Sử dụng ma trận SWOT và lựa chọn
    chiến lược sử dụng ma trận QSPM .
    V. Những đóng góp của luận văn
    4. Ý nghĩa khoa học
    - Hệ thống hóa các lý thuyết, quan điểm về chiến lược phát triển
    - Chứng minh các lý thuyết về quản trị chiến lược có giá trị trong thực tiễncủa
    doanh nghiệp.
    5. Ý nghĩa thực tiễn
    -4--Chứng minh các lý thuyết về quản trị chiến lược có giá trị trong thực tiễn áp dụng
    tại Trung tâm Du lịch khoáng nóng Tháp bà Nha trang thuộc Công ty TNHH Sao mai
    Thế kỷ 21.
    -Tìm ra được cơ sở và căn cứ khoa học nhằm cung cấp thông tin cơ bản về thực
    trạng cũng như nguyên nhân và các vấn đề tồn tại về lợi thế cạnh tranh trong quá trình
    sản xuất kinh doanh của công ty.
    -Là tài liệu cơ bản giúp công ty có thể có một chiến lược kinh doanh thích hợp và
    là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về sau.Đây cũng là một tài liệu tham khảo cho
    các đối tượng quan tâm đến các vấn đề quản trị chiến lược của doanh nghiệp.
    V. Bố cục luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
    luận văn bao gồm 3 chương:
    Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
    Chương 2 : Thực trạng hoạt động của Trung tâm du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà
    Nha Trang trong thời gian qua.
    Chương 3 : Định hướng phát triển của Trung tâm du lịch suối khoáng nóng Tháp Bà
    Nha Trang đến năm 2020.
    -5-CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
    1.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược
    1.1.1 Chiến lược kinh doanh
    Nói về chiến lược kinh doanh thì có nhiều cách tiếp cận, nghiên cứu khác nhau.
    Với mỗi cách tiếp cận sẽ có những định nghĩa khác nhau. Theo Alfred Chandler, Đại
    học Harvard thì “chiến lược kinh doanh là sự xác định các mục tiêu cơ bản, lâu dài của
    doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc quá trình hành động và phân phối
    các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu đó”.Theo Fred R. David thì “chiến lược
    kinh doanh là những phương tiện để đạt đến mục tiêu dài hạn”.
    Mặc dù, tuy có sự khác biệt về cách diễn đạt về những định nghĩa chiến lược kinh
    doanh nhưng vẫn bao gồm những nội dung chính sau :
     Xác định các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của tổ chức.
     Đề ra và chọn lựa các giải pháp hỗ trợ để đạt mục tiêu.
     Triển khai và phân bổ các nguồn lực đểthực hiện mục tiêu đó.
    1.1.2 Quản trị chiến lược:
    Khi nói về quản trị chiến lược, khái niệm này cũng đã được nghiên cứu, tiếp cận ở
    nhiều góc độ khác nhau, tuy nhiên có thể tập hợp các khái niệm ấy theo ba cách tiếp
    cận phổ biến sau :
     Cách tiếp cận vềmôi trường:
    “Quản trị chiến lược là một quá trình quyết định nhằm liên kết khả năng bên trong
    của tổ chức với các cơ hội và đe dọa của môi trường bên ngoài”.
     Cách tiếp cận về mục tiêu và biện pháp:
    “Quản trị chiến lược là một bộ những quyết định và những hành động quản trị ấn
    định thành tích dài hạn của một công ty”.
     Cách tiếp cận các hành động:
    “Quản trị chiến lược là tiến hành sự xem xét môi trường hiện tại và tương lai, tạo ra
    những mục tiêu của tổ chức, ra quyết định, thực thi những quyết định, nhằm đạt được
    mục tiêu trong môi trường hiện tại và tương lai”
    Từ những cách tiếp cận trên, ta có khái niệm về quản trị chiến lược như sau:
    “Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như
    tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực

    TÀI LIỆU THAM KHẢO
    [1]
    Dương Ngọc Dũng (2008), Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Micheal E.
    Porter,Nhà xuất bản tổng hợp TP.Hồ Chí Minh
    [2]
    Fred R.David (2006), Khái luận về quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống Kê
    [3]
    Nguyễn Thị Liên Diệp, Hồ Đức Hùng, Phạm Văn Nam, Marketing cơ
    bản(2000),Nhà xuất bản Lao động xã hội.
    [4]
    Nguyễn Thị Liên Diệp & Phạm Văn Nam (2006), Chiến lược & chính sách kinh
    doanh, Nhà xuất bản lao động –xã hội, TP. Hồ Chí Minh
    [5]
    Tôn Thất Nguyễn Thiêm(2004), Thị trường, chiến lược, cơ cấu: Cạnh tranh về
    giá trị gia tăng, định vị và phát triển doanh nghiệp, Nhaø xuaát baûn TP.Hoà Chí
    Minh
    [6]
    Trần Kim Dung (2008), Quản trị nguồn nhân lực,Nhà xuất bản Giáo Dục
    [7]
    Niên giám cục thống kê Khánh Hòa; Tổng cục thống kê
    [8]
    Báo cáo nhân sự, thu nhập; Báo cáo kế hoạch Sales & Marketting sản phẩm dịch
    vụ; Báo cáo kết quả kinh doanh của Công tyTNHH Sao mai Thế kỷ 21 các năm
    2008, 2009, 2010.
    [9]
    Báo cáo tổng kết năm 2008 -2010 của Sở văn hóa thể thao và du lịch Khánh Hòa
    [10]
    Ý kiến các chuyên gia
    [11]
    http://www.thapbahotsspring.com.vn
    [12]
    http://wwwthapbahostpringcentre.co.vn
    [13]
    http://vietnamtourism. Com
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...