Tài liệu định giá cổ phiếu

Thảo luận trong 'Tài Chính - Ngân Hàng' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU


    Bài này vận dụng các khái niệm và mô hình DCF đểđịnh giá các loại cổ phiếu ưu đãi và cổ
    phiếu thường. Qua bài này học viên không chỉđược làm quen với mô hình định giá cổ phiếu
    mà còn biết cách sử dụng mô hình này trong một số tình huống định giá và phân tích tài
    chính khác. Tuy nhiên, trước khi bắt đầu định giá chứng khoán cần phân biệt một số cặp khái
    niệm sau đây về giá trị.


    1. Các cặp khái niệm về giá trị


    1.1 Giá trị thanh lý và giá trị hoạt động


    Cặp khái niệm này dùng để chỉ giá trị của doanh nghiệp dưới hai giác độ khác nhau. Giá trị
    thanh lý (liquidation value) là giá trị hay số tiền thu được khi bán doanh nghiệp hay tài sản
    không còn tiếp tục hoạt động nữa. Giá trị hoạt động (going-concern value) là giá trị hay số
    tiền thu được khi bán doanh nghiệp vẫn còn tiếp tục hoạt động. Hai loại giá trị này ít khi nào
    bằng nhau, thậm chí giá trị thanh lý đôi khi còn cao hơn cả giá trị hoạt động.


    1.2 Giá trị sổ sách và giá trị thị trường


    Khi nói giá trị sổ sách (book value), người ta có thểđề cập đến giá trị sổ sách của một tài sản
    hoặc giá trị sổ sách của một doanh nghiệp. Giá trị sổ sách của tài sản tức là giá trị kế toán của
    tài sản đó, nó bằng chi phí mua sắm tài sản trừđi phần khấu hao tích lũy của tài sản đó. Giá
    trị sổ sách của doanh nghiệp hay công ty tức là giá trị toàn bộ tài sản của doanh nghiệp trừđi
    giá trị các khoản nợ phải trả và giá trị cổ phiếu ưu đãi được liệt kê trên bảng cân đối tài sản
    của doanh nghiệp. Giá trị thị trường (market value) là giá của tài sản hoặc doanh nghiệp được
    giao dịch trên thị trường. Nhìn chung, giá trị thị trường của doanh nghiệp thường cao hơn giá
    trị thanh lý và giá trị hoạt động của nó.


    1.3 Giá trị thị trường và giá trị lý thuyết


    Cặp giá trị này thường dùng để chỉ giá trị của chứng khoán, tức là giá trị của các loại tài sản
    tài chính. Giá trị thị trường (market value) của một chứng khoán tức là giá trị của chứng
    khoán đó khi nó được giao dịch mua bán trên thị trường. Giá trị lý thuyết (intrinsic value) của
    một chứng khoán là giá trị mà chứng khoán đó nên có dựa trên những yếu có liên quan khi
    định giá chứng khoán đó. Nói khác đi, giá trị lý thuyết của một chứng khoán tức là giá trị
    kinh tế của nó và trong điều kiện thị trường hiệu quả thì giá cả thị trường của chứng khoán sẽ
    phản ánh gần đúng giá trị lý thuyết của nó.


    2. Định giá cổ phiếu ưu đãi


    Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu mà công ty phát hành cam kết trả tỷ lệ cổ tức cốđịnh hàng
    năm và không có tuyên bố ngày đáo hạn. Rõ ràng loại cổ phiếu này có những tính chất giống


    Nguyeãn Minh Kieàu 1
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...