Thạc Sĩ Điều tra tình hình bệnh nấm hại lạc trong vụ xuân năm 2010 tại huyện thạch hà, tỉnh hà tĩnh và biện

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Nhu Ely, 16/1/14.

  1. Nhu Ely

    Nhu Ely New Member

    Bài viết:
    1,771
    Được thích:
    1
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
    NĂM 2011

    . MỞ ĐẦU 1
    1.1 Đặt vấn đề 1
    1.2 Mục đích yêu cầu 2
    1.2.1 Mục đích 2
    1.2.1 Yêu cầu 2
    2. TỔNG QUAN 3
    2.1 Những nghiên cứu ngoài nước 3
    2.1.1 Nghiên cứu thành phần bệnh trên hạt giống lạc 3
    2.1.2 Nghiên cứu nhóm bệnh hại gốc rễ gây héo rũ và chết cây 4
    2.1.3 Nghiên cứu nhóm bệnh hại lá 9
    2.1.4 Một số nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh nấm hại lạc 12
    2.2 Những nghiên cứu trong nước 17
    2.2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh hại lạc ở Việt Nam 17
    2.2.2 Một số nghiên cứu về bệnh hại hạt giống ở Việt Nam 19
    2.2.3 Một số nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh hại lạc ở Việt Nam 20

    3.VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
    3.1 Đối tượng nghiên cứu 24
    3.2 Địa điểm nghiên cứu và thời gian thực hiện. 24
    3.2.1 Địa điểm nghiên cứu 24
    3.2.2 Thời gian thực hiện đề tài: 24
    3.3 Vật liệu nghiên cứu. 24
    3.4 Nội dung nghiên cứu 25
    3.4.1 Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 25
    3.4.2 Điều tra, nghiên cứu ngoài đồng ruộng 25
    3.5 Phương pháp nghiên cứu. 25
    3.5.1 Phương pháp thu thập thông tin 25
    3.5.2 Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm 25
    3.5.2.1 Phương pháp nấu môi trường 25
    3.5.2.2 Phương pháp phân lập nấm 26
    3.5.2.3 Phương pháp thu mẫu hạt giống 26
    3.5.2.4 Phương pháp phân lập và giám định nấm bệnh trên hạt giống lac 26
    3.5.2.4 Phương pháp xác định khả năng nảm mầm và mức độ nhiễm bệnh trên hạt giống bệnh trên hạt giống lac 27
    3.5.3 Phương pháp nghiên cứu ngoài đồng ruộng 27
    3.5.3.1 Phương pháp điều tra bệnh nấm hại lạc 27
    3.5.3.2 Phương pháp chẩn đoán bệnh 28
    3.5.3.3 Khảo sát một số loại thuốc hóa học trừ nhóm bệnh hại lá 29
    3.5.3.4 Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học và nấm đối kháng Trichoderma viride đối với bệnh nấm hại vùng gốc rễ trên đồng ruộng. 30
    3.5.6 Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá 31

    4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 33
    4.1 Tình hình sản xuất lạc ở huyện Thạch Hà – Hà Tĩnh trong mấy năm qua 33
    4.1.1 Điều kiện tự nhiên 33
    4.1.2 Tình hình sản xuất lạc. 33
    4.2 Thành phần và mức độ nhiễm nấm bệnh hại trên hạt giống lạc thu thập trong vụ xuân năm 2009 tại Thạch Hà – Hà Tĩnh 34
    4.2.1 Thành phần nấm bệnh hại hạt giống lạc thu thập trong vụ xuân 2009 35
    ở huyện Thạch Hà - Hà Tĩnh 35
    4.2.1.1 Nấm Aspergillus flavus 36
    4.2.1.2 Nấm Aspergillus niger 37
    4.2.1.3 Nấm Aspergillus parasiticus 37
    4.2.1.4 Nấm Rhizopus sp. 38
    4.2.1.5 Nấm Penicillium sp. 38
    4.2.1.6 Nấm Sclerotium rolfsii 38
    4.2.1.7 Nấm Fusarium sp. 38
    4.2.2 Mức độ nhiễm nấm bệnh trên các mẫu hạt giống thu thập ở một số xã thuộc Thạch Hà – Hà Tĩnh vụ xuân năm 2009 39
    4.3 Thành phần bệnh nấm hại và diễn biến một số bệnh hại chủ yếu trên cây lạc tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 41
    4.3.1 Thành phần và mức độ phổ biến của nấm hại trên cây lạc tại vùng Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân 2010 41
    4.3.1.1 Bệnh lở cổ rễ Rhizoctonia solani Kuhn 43
    4.3.1.2 Bệnh héo rũ gốc mốc trắng Sclerotium rolfsii Saccardo 43
    4.3.1.3 Bệnh héo rũ gốc mốc đen Aspergillus niger Van Tiegh 43
    4.3.1.4 Bệnh héo vàng Fusarium oxysporum (Schlechtend.) Snyder 43
    4.3.1.5 Bệnh mốc vàng Aspergillus flavus Link 44
    4.3.1.6 Bệnh thối tia, thối quả Pythium sp. 44
    4.3.1.7 Bệnh đốm nâu Cercospora arachidicola Hori 44
    4.3.1.8 Bệnh đốm đen Cercospora personata Beck & Curtis 45
    4.3.1.9 Bệnh gỉ sắt Puccinia arachidis Speg. 45
    4.3.1.10 Bệnh cháy lá Pestalotiopsis sp. 45
    4.3.2 Diễn biến bệnh lở cổ rễ hại cây lạc trên các chân đất khác nhau tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 45
    4.3.3 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại cây lạc trên các chân đất khác nhau tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 48
    Như vậy bệnh héo rũ gốc mốc trắng phát sinh gây hại phụ thuộc vào giai đoạn phát triển của cây lạc, bệnh gây hại nhẹ vào giai đoạn cây con và gây hại nặng vào giai đoạn ra hoa hình thành quả. Bệnh gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cây lạc và thường gây hại nặng trên chân đất cát, độc canh. 4.3.4 Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc đen hại cây lạc trên các chân đất khác nhau tại Thạch Hà – Hà trong vụ xuân năm 2010 50
    4.3.6 Diễn biến bệnh đốm nâu trên các giống lạc trồng phổ biến tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 52
    4.3.7 Diễn biến bệnh đốm đen trên giống lạc trồng phổ biến tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 54
    4.3.8 Diễn biến bệnh gỉ sắt trên một số giống lạc trồng phổ biến tại Thạch Hà – Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 56
    4.4 Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trừ bệnh nấm hại lạc trong vụ xuân năm 2010 tại Thạch Hà – Hà Tĩnh 58
    4.4.1 Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trừ nhóm bệnh hại gốc rễ cây lạc khi xử lý hạt giống trước khi gieo tại Thạch Hà – Hà Tĩnh vụ xuân 2010 59
    4.4.2 Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc hóa học trừ nhóm bệnh hại lá cây lạc ở các giai đoạn phát triển khác nhau của bệnh trong vụ xuân năm 2010 tại Thạch Hà – Hà Tĩnh 61
    4.5 Khảo sát hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride phòng trừ nhóm bệnh hại vùng gốc rễ cây lạc trong vụ xuân năm 2010 tại Thạch Hà – Hà Tĩnh 67
    4.5.1 Ảnh hưởng của chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma viride đến khả năng nảy mầm và mức độ nhiễm bệnh của hạt giống lạc V79 khi xử lý ở các liều lượng khác nhau trong điều kiện phòng thí nghiệm 67
    4.5.2 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với một số bệnh hại vùng gốc rể khi xử lý hạt giống tại Thạch Hà – Hà Tĩnh vụ xuân 2010 70
    4.5.3 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với một số bệnh nấm hại vùng gốc rễ bằng phương pháp xử lý khi cây vừa mọc tại Thạch Hà – Hà Tĩnh vụ xuân 2010. 72
    4.5.4 Hiệu lực của nấm đối kháng Trichoderma viride đối với một số bệnh nấm hại vùng gốc rễ ( xử lý khi cây bắt đầu phân cành) 74
    4.6 Ảnh hưởng của các biện pháp xử lý hạt đến đối với các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cây lạc 77
    5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 79
    5.1 Kết luận 79
    5.2 Đề nghị 80
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 81


    1. MỞ ĐẦU
    1.1 Đặt vấn đề

    Cây lạc (Arachis Hypogae.L) thuộc cây họ đậu ( Fabaceae), có nguồn gốc từ Nam Mỹ nhưng được trồng ở tất cả các châu lục trên thế giới. Do cây lạc phù hợp và thích ứng nhanh với điều kiện nhiệt đới, á nhiệt đới, các vùng có khí hậu nóng ẩm nên hiện nay nó được trồng chủ yếu ở các nước thuộc châu Á và châu Phi như: Ấn Độ, Trung Quốc, Senegal, Indonexia, Malaysia, Nigeria, Myanma, v.v . Tuy nhiên, khoảng 70% tổng sản lượng lạc trên toàn thế giới chỉ tập trung ở ba quốc gia là Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ (N.Kokali-Burelle) [54T]
    Hiện nay trên thế giới, lạc là cây lấy dầu thực vật đứng thứ hai kể cả về diện tích và năng suất, sau cây đậu tương. Theo số liệu thống kê của FAO, từ năm 1999 – 2004 diện tích trồng lạc trên thế giới đạt từ 23 - 26 triệu ha, năng suất từ 1,3 - 1,5 tấn/ha, sản lượng dao động từ 32 - 36 triệu tấn/năm.
    Lạc là cây trồng có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao. Hạt lạc chứa khoảng 50% lipit và 25% protein, là nguồn nguyên liệu quan trọng cho công nghiệp chế biến dầu và khô dầu (D.J Allen and J.M lennes (1998). Đặc biệt, hạt lạc là thực phẩm giàu dinh dưỡng có chứa lipit (40 – 60%), protein (26 - 34%), gluxit (6 - 22%), chất xơ (2 - 4,5%), vitamin P và nhiều loại vitamin có giá trị khác bổ sung dinh dưỡng cho con người [1].
    Ngoài ra nó còn có giá trị quan trọng về mặt sinh học, đó là khả năng cố định đạm do bộ rễ lạc sống cộng sinh với vi khuẩn Rhizobia Vigna. Vì thế sau khi thu hoạch lạc đã để lại cho đất một lượng đạm đáng kể.
    Ở nước ta hạt lạc đã trở thành thực phẩm thông dụng từ xưa. Cây lạc được trồng nhiều nhất ở vùng khu IV cũ rồi tới đồng bằng và trung du Bắc bộ. Đã hình thành một số vùng trồng lạc tập trung như Diễn Châu (Nghệ An), Hậu Lộc (Thanh Hóa) nhưng nói chung vẫn còn phân tán nhỏ lẽ.
    Hà Tĩnh là một tỉnh sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, có tổng diện tích tự nhiên là 602.649 ha, trong đó đất chuyên dùng vào sản xuất nông nghiệp là 362.779 ha (chiếm 60,29%). Diện tích trồng lạc là 20.600 ha, đứng đầu trong diện tích gieo trồng cây công nghiệp hàng năm, năng suất đạt 1,8 tấn/ha, sản lượng 9.600 tấn [2]. Tuy nhiên sản xuất lạc ở đây gặp nhiều khó khăn do sâu bệnh hại.
    Các kết quả nghiên cứu trước đây đều khẳng định rằng bệnh hại là nguyên nhân chính làm giảm sút năng suất và phẩm chất lạc. Cùng với sự gia tăng về diện tích và việc áp dụng các biện pháp thâm canh đã làm phát sinh, phát triển nhiều loại bệnh hại. Trong đó nghiêm trọng nhất là nhóm bệnh do nấm gây ra Chính vì vậy, việc điều tra, đánh giá và nghiên cứu về bệnh hại trên lạc do nấm gây ra là rất cần thiết để góp phần vào việc đưa ra các biện pháp phòng trừ hợp lý nhằm tăng cao năng suất và phẩm chất lạc.
    Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý của Bộ môn Bệnh cây và Nông dược, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Viên chúng tôi thực hiện đề tài: “ Điều tra tình hình bệnh nấm hại lạc trong vụ xuân năm 2010 tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh và biện pháp phòng trừ”
    1.2 Mục đích yêu cầu
    1.2.1 Mục đích
    Nhằm nắm được tình hình bệnh nấm hại lạc tại huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh trong vụ xuân năm 2010 và phòng trừ bệnh nấm bằng một số loại thuốc hóa học và chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma viride đạt hiệu quả tốt.
     
Đang tải...