Luận Văn Điều Tra Hiện Trạng Sản Xuất Rau An Toàn Năm 2004 Tại Thành Phố Long Xuyên Tỉnh An Giang

Thảo luận trong 'Chưa Phân Loại' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    TÓM LƯỢC
    Đề tài “Điều tra hiện trạng sản xuất rau an toàn năm 2004 tại thành phố Long
    Xuyên tỉnh An Giang" được thực hiện nhằm mục đích đánh giá hiện trạng sản xuất rau
    an toàn tại thành phố Long Xuyên tỉnh An Giang để làm cơ sở cho việc nâng cao kỹ
    thuật và hiệu quả sản xuất rau an toàn, đề xuất ý kiến và nhu cầu hỗ trợ nông dân. Đề tài
    thực hiện trên cơ sở phỏng vấn trực tiếp 60 hộ trồng rau an toàn và 40 hộ trồng rau thông
    thường, những hộ này có diện tích trồng rau từ 500 m2 trở lên, phân bố ở 4 phường, xã:
    Mỹ Thới, Mỹ Thạnh, Mỹ Khánh và Mỹ Hòa Hưng. Bên cạnh việc mô tả và đánh giá
    hiện trạng kỹ thuật, hiệu quả kinh tế cũng được phân tích. Hiện trạng cho thấy đa số
    nông dân ở cả 2 nhóm rau thường canh tác rau quanh năm, trên một mảnh đất trồng từ 3
    – 5 giống rau. Các giống rau chủ yếu là mua ở địa phương, trong đó giống rau muống
    được trồng nhiều nhất ở nhóm rau an toàn và là giống rau dễ trồng và cho năng suất cao.
    Lượng phân được sử dụng trung bình (kg/1.000 m2) là: 13,8 N + 8,3 P2O5 + 6,7 K2O.
    Nông dân thường cách ly sử dụng phân bón cho rau trước thu hoạch từ 7 – 10 ngày.
    Nhìn chung nông dân thường tưới nước cho rau bằng nước sông, xung quanh nguồn
    nước tưới hầu như là không có cầu cá hay chuồng heo. Dịch hại xảy ra ở vùng này chủ
    yếu là sâu xanh và bệnh phấn trắng, chúng gây hại quanh năm trên ruộng rau và nông
    dân đa số là dùng thuốc hóa học để phòng trị, nông dân sử dụng thuốc theo hướng dẫn
    trên nhãn, trung bình phun mỗi vụ 1 – 3 lần và thường cách ly thuốc trước thu hoạch là 7
    ngày. Năng suất rau trung bình một năm của vùng là 14,41 tấn/1.000 m2, chi phí sản xuất
    bình quân là 4,7 triệu đồng/1.000 m2/năm. Với năng suất rau như trên nếu giá rau trung
    bình là 1500 đ/kg thì lợi nhuận có thể đạt 17,2 triệu đồng/1.000 m2/năm. Nếu không lấy
    công làm lời thì lợi nhuận sẽ thấp hơn. Kết quả điều tra cũng cho thấy đa số nông dân
    đều hiểu biết về rau an toàn qua các nguồn thông tin như tivi, radio, nông dân, cơ quan
    khuyến nông. Tuy nhiên, không một hộ nông dân nào ở nhóm rau thông thường nắm
    được thông tin về rau an toàn qua cơ quan khuyến nông và điều này cho thấy công tác
    khuyến nông và trao đổi thông tin sản xuất còn nhiều hạn chế. Sẽ có hơn 50% hộ đồng ý
    trồng rau an toàn nếu như có chính sách thu mua và giá cả hợp lý. Để cải thiện sản xuất
    rau trong vùng cần nâng cao các biện pháp kỹ thuật để vừa cho năng suất cao vừa đảm
    bảo tính an toàn cho sản phẩm rau. Các hoạt động khuyến nông và vần đề đầu ra sản
    phẩm là những yếu tố cần quan tâm để phát triển vùng rau an toàn trong tương lai.
    MỤC LỤC
    Tựa Trang
    CẢM TẠ i
    TÓM LỰỢC ii
    MỤC LỤC iii iv
    DANH SÁCH BẢNG iv viii
    DANG SÁCH HÌNH v xi
    Chương 1 GIỚI THIỆU 1
    1.1 Đặt vấn đề 1 1
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 2
    Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 3
    2.1 Khái niệm rau an toàn 3
    2.2 Các chỉ tiêu rau an toàn 3
    2.3 Sự quan trọng của cây rau 4
    2.3.1 Tính đa dạng của cây rau 4
    2.3.2 Thành phần dinh dưỡng của cây rau 4
    2.3.3 Hiệu quả kinh tế 4
    2.4 Hiện trạng sản xuất rau của nông dân và các vấn đề tồn tại 5
    2.4.1 Phòng trừ sâu bệnh 5
    2.4.2 Phân bón 8
    2.4.3 Đất và nguồn nước 8
    2.4.4 Vi sinh vật trong rau xanh 9
    2.5 Phương hướng nghiên cứu phát triển rau cả nước 9
    2.6 các nguyên tắc trong sản xuất rau sạch 11
    2.7 Một số kỹ thuật canh tac rau 12
    2.7.1 Đất trồng rau 12
    2.7.2 Phân bón 13
    2.7.3 Phòng trừ sâu bệnh 15
    Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
    3.1 Vật liệu 16
    3.2 Phương pháp 16
    3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 16
    3.2.2 Phương pháp tiến hành 17
    3.2.3 Chỉ tiêu phân tích số liệu 17
    3.2.4 Phân tích thống kê 17
    Chương 4 KẾT QUẢ THẢO LUẬN 18
    4.1 Thông tin nông hộ 18
    4.1.1 Tình hình lao động 18
    4.1.2 Độ tuổi của nông hộ 18
    4.1.3 Trình độ học vấn của nông hô 19
    4.1.4 Kinh nghiệm trồng rau 20
    4.1.5 Tổng diện tích canh tác của nông hộ 21
    4.1.6 Diện tích trồng rau của nông hộ 22
    4.2 Giống 23
    4.2.1 Giống rau đã trồng 23
    4.2.2 Giống rau đang trồng 24
    4.2.3 Nguồn giống rau canh tác 25
    4.2.4 Thời vụ canh tác 26
    4.3 Hiện trạng kỹ thuật canh tác 27
    4.3.1 Dụng cụ canh tác 27
    4.3.2 Chuẩn bị đất trồng rau và mật độ trồng 28
    4.3.3 Xử lí vườn ươm 30
    4.3.4 Xử lí đất trên liếp 30
    4.3.5 Vật liệu phủ liếp 31
    4.3.6 Nước tưới 32
    4.4 Kỹ thuật bón phân 33
    4.4.1 Phân hữu cơ 33
    4.4.2 Phân hóa học 34
    4.4.3 Cách xử lí phân 40
    4.4.4 Thời gian cách li phân bón 40
    4.5 Chăm sóc 42
    4.5.1 Làm cỏ 42
    4.5.2 Vun gốc 45
    4.5.3 Cắt tỉa 46
    4.6 Quản lí sâu hại 46
    4.6.1 Loại sâu gây hại quan trọng nhất trên rau 46
    4.6.2 Thời gian sâu hại xuất hiện nhiều nhất trên cây trồng 46
    4.6.3 Phòng trừ sâu hại 48
    4.7 Quản lí bệnh hại 55
    4.7.1 Loại bệnh gây hại quan trọng nhất trên rau 55
    4.7.2 Giai đoạn bệnh xuất hiện đầu tiên trên cây trồng 56
    4.7.3 Phòng trừ bệnh hại 57
    4.8 Hiệu quả của việc sử dụng thuốc phòng trừ sâu bệnh 61
    4.9 Năng suất 62
    4.10 Tình hình tiêu thụ sản phẩm 63
    4.11 Hiệu quả kinh tế 64
    4.11.1 Tổng chi phí đầu tư trên 1.000 m 2/năm 64
    4.11.2 Tổng thu 65
    4.11.3 Hiệu quả kinh tế trên 1.000 m2 trồng rau 66
    4.12 Quan điểm của nông dân về rau an toàn 68
    4.12.1 Thông tin rau an toàn 68
    4.12.2 Thông tin về ngộ độc do ăn rau 69
    4.12.3 Thông tin về IPM/lúa và IPM/rau 71
    4.12.4 Thông tin về thuốc cấm sử dụng trên rau 71
    4.12.5 Rau sử dụng trong gia đình 72
    4.12.6 Nông dân đồng ý trồng rau sạch 72
    4.12.7 Điểm quan tâm của khách hàng khi mua sản phẩm 73
    4.13 Một số yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất rau của nông hộ 73
    4.13.1 Thuận lợi trong sản xuất rau của nông hộ 74
    4.13.2 Khó khăn 74
    4.13.3 Ý kiến đề xuất của nông dân 75
    Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 76
    5.1 Kết luận 76
    5.2 Đề nghị 77
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
    PHỤ CHƯƠNG pc1
    DANH SÁCH BẢNG
    Bảng Tựa Trang
    1 Tình hình lao động của nông hộ trồng rau ở TPLX 18
    2 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo độ tuổi của nông hộ trồng rau ở TPLX 19
    3 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo trình độ học vấn của nông hộ trồng rau ở TPLX
    20
    4 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo năm kinh nghiệm trồng rau của nông hộ tại
    TPLX 21
    5 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo tổng diện tích canh tác của nông hộ trồng rau tại
    TPLX 22
    6 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo diện tích trồng rau của nông hộ tại TPLX 23
    7 Số hộ và tỷ lê (%) hộ theo các giống rau đã trồng của nông hộ trồng rau tại
    TPLX 24
    8 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo các giống rau đang trồng của nông hộ trồng rau
    tại TPLX 25
    9 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có thời gian canh tác rau khác nhau tại TPLX 27
    10 Kích thước liếp trồng rau của nông hộ tại TPLX 29
    11 Khoảng cách trồng rau của nông hộ tại TPLX 29
    12 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo xử lí vườn ươm của nông hộ trồng rau tại TPLX
    30
    13 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có các cách phủ liếp khác nhau khi trồng rau tại
    TPLX 31
    14 Khoảng cách nguồn nước tưới đến rẫy trồng rau của nông hộ tại TPLX
    32
    15 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ sử dụng các loại phân bón lót khác nhau khi trồng rau
    tại TPLX 35
    16 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ sử dụng các loại phân bón thúc khác nhau khi trồng
    rau tại TPLX 36
    17 Số hộ và tỷ lệ (%) theo các mức phân N bón cho rau của nông hộ tại TPLX
    37
    18 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo các mức phân P bón cho rau của nông hộ tại
    TPLX 38
    19 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo các mức phân K bón cho rau của nông hộ tại
    TPLX 39
    20 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo có cách xử lí phân khác nhau khi trồng rau tại
    TPLX 41
    21 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có thời gian cách li phân đạm khác nhau của nông hộ
    trồng rau tại TPLX 42
    22 Số hộ và tỷ lệ (%) có các phương tiện làm cỏ khác nhau khi trồng rau tại
    TPLX 44
    23 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có thời gian làm cỏ lần đầu khi trồng rau tại TPLX
    45
    24 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ trồng rau bị nhiễm các loại sâu hại khác nhau tại
    TPLX 47
    25 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có thời gian sâu xuất hiện khác nhau 47
    26 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ áp dụng các loại thuốc hóa học khác nhau để phòng
    trừ sâu hại của nông hộ trồng rau tại TPLX 48
    27 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo số lần phun thuốc trừ sâu của nông hộ trồng rau
    tại TPLX 49
    28 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có thời gian phun thuốc trừ sâu lần đầu khác nhau
    50
    29 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ tiến hành phun thuốc sâu trong ngày khác nhau 52
    30 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có mức thời gian cách li thuốc trừ sâu khác nhau
    53
    31 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo các mức thiệt hại khác nhau do sâu gây ra 54
    32 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ trồng rau bị nhiễm các loại bệnh hại khác nhau tại
    TPLX 56
    33 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo thời gian bệnh hại xuất hiện lần đầu của nông hộ
    trồng rau tại TPLX 57
    34 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ áp dụng các loại thuốc hóa học khác nhau để phòng
    trừ bệnh hại 58
    35 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ trồng rau có thời gian phun thuốc trừ bệnh lần đầu
    khác nhau tại TPLX 59
    36 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có thời gian cách li thuốc bệnh khác nhau 60
    37 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo các mức thiệt hại khác nhau do bệnh gây ra
    61
    38 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ sử dụng các biện pháp khác nhau để phòng trừ sâu
    bệnh trên rau tại TPLX 62
    39 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo các mức năng suất khác nhau 63
    40 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo các cách bán rau khác nhau 64
    41 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có tổng chi phí đầu tư cho 1.000 m2 trồng rau 65
    42 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có tổng thu khác nhau trên 1.000 m2/năm 66
    43 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có các mức lợi nhuận (triệu đồng/1.000 m2/năm) khác
    nhau 67
    44 Hiệu quả kinh tế trên 1.000 m2/năm trồng rau tại TPLX 68
    45 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có các nguồn thông tin khác nhau về rau an toàn tại
    TPLX 69
    46 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ có các nguồn thông tin khác nhau về ngộ độc do ăn
    rau nhiễm thuốc bảo vệ thực vật 70
    47 Số hộ và tỷ lệ (%) hộ theo các điểm quan tâm khác nhau khi mua sản phẩm
    74
    DANH SÁCH HÌNH
    Hình Tựa Trang
    1 Tỷ lệ (%) hộ theo nguồn giống rau canh tác tại TPLX 26
    2 Tỷ lệ (%) hộ có sử dụng máy bơm cho việc tưới rau của nông hộ tại TPLX 27
    3 Tỷ lệ (%) hộ có xử lí đất trên liếp trước khi trồng rau của nông hộ tại TPLX 31
    4 Tỷ lệ (%) hộ có phương pháp tưới nước khác nhau của nông hộ trồng rau
    tại TPLX
    33
    5 Tỷ lệ (%) hộ có bón phân hữu cơ cho rau của nông hộ trồng rau tại TPLX 34
    6 Tỷ lệ (%) hộ có thời gian cách li phân bón khác nhau khi trồng rau tại
    TPLX
    41
    7 Tỷ lệ (%) hộ theo số lần làm cỏ khác nhau khi trồng rau tại TPLX 43
    8 Tỷ lệ (%) hộ có các lí do khác nhau để phòng trừ sâu hại khi trồng rau tại
    TPLX, (a) nhóm rau an toàn, (b) nhóm rau thông thường và (c) tổng 2
    nhóm
    51
    9 Tỷ lệ (%) hộ có các lí do khác nhau để phòng trừ sâu hại lần cuối của nông
    hộ trồng rau tại TPLX
    54
    10 Tỷ lệ (%) hộ có các lí do khác nhau để phòng trừ bệnh hại lần đầu trên rau
    tại TPLX
    59
    11 Tỷ lệ (%) hộ hiểu biết về rau an toàn của nông hộ trồng rau tại TPLX 68
    12 Tỷ lệ (%) hộ có thông tin về ngộ độc do ăn rau nhiễm thuốc bảo vệ thực vật 70
    13 Tỷ lệ (%) hộ hiểu biết về IPM/lúa và IPM/rau 71
    14 Tỷ lệ (%) hộ hiểu biết về thuốc cấm sử dụng trên rau 72
    15 Tỷ lệ (%) hộ sử dụng rau trong gia đình chung với rau bán 72
    16 Tỷ lệ (%) hộ đồng ý trồng rau an toàn 73

    1.1 Đặt vấn đề
    Thành phố Long Xuyên là một thành phố trẻ nằm bên bờ sông Hậu, phía bắc
    giáp huyện Châu Thành, nam giáp huyện Thốt Nốt (T.P Cần Thơ), đông giáp huyện Lấp
    Vò (tỉnh Đồng Tháp) và huyện Chợ Mới, tây giáp huyện Thoại Sơn. Có diện tích tự
    nhiên 10.687 km2, dân số 247.281 người, gồm 9 phường và 3 xã. Là trung tâm chính trị,
    kinh tế, văn hóa và khoa học của tỉnh, nơi tập trung nhiều lao động có tay nghề và trình
    độ tương đối cao, có điều kiện nâng cao dân trí và tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ
    thuật và là nơi có nhiều tiềm năng phát triển với cơ cấu kinh tế: thương mại, dịch vụ,
    công nghiệp, xây dựng và nông nghiệp (Phòng Thống kê tỉnh An Giang, 2003).
    Rau xanh không thể thiếu được trong khẩu phần ăn hàng ngày của mỗi người
    chúng ta. Không giống như cây lúa, cây rau được gieo trồng với nhiều chủng loại phong
    phú, có thời gian sinh trưởng ngắn nên đòi hỏi tưới nước bón phân cũng như phun thuốc
    bảo vệ thực vật (BVTV) nhiều hơn. Từ đó nảy sinh ra nhiều vấn đề như: dư lượng thuốc
    BVTV (do phun thuốc không đảm bảo thời gian cách ly); đạm (do bón dư thừa vượt quá
    nhu cầu của cây); các loại vi trùng và ký sinh trùng (do tưới nguồn nước bẩn bị ô nhiễm
    vi sinh). Các vấn đề nêu trên tồn dư trong rau vượt quá mức qui định theo Tiêu chuẩn
    Việt Nam TCVN 5942-1995, có khả năng gây ngộ độc cho người tiêu dùng. Đặc biệt, ở
    các bếp ăn tập thể, các nhà trẻ mẫu giáo hoặc ở các khu vực thành thị đông dân cư. Như
    vậy, việc sản xuất và cung cấp rau an toàn cho thị trường đảm bảo dư lượng thuốc
    BVTV, hàm lượng Nitrate (NO3) kim loại nặng, . dưới mức cho phép là nhu cầu hết sức
    cần thiết.
    Nhằm cải thiện dinh dưỡng, bảo vệ sức khỏe cộng đồng, đồng thời tăng thu nhập
    cho nông dân, đề tài "Điều tra hiện trạng sản xuất rau an toàn tại Thành Phố Long Xuyên
    tỉnh An Giang" được thực hiện nhằm làm cơ cở khoa học cho việc xây dựng và phát
    triển vùng sản xuất rau an toàn tại thành phố Long Xuyên, đồng thời rút ra những
    khuyến cáo hữu ích cho người nông dân, kỳ vọng sẽ khắc phục được những khó khăn mà
    những người trồng rau an toàn đang gặp phải, góp phần nâng cao đời sống cho người
    nông dân.
    1.2 Mục tiêu nghiên cứu
    - Đánh giá hiện trạng sản xuất rau an toàn tại thành phố Long Xuyên tỉnh An
    Giang.
    - Đề xuất một số ý kiến để sản xuất rau an toàn có hiệu quả và nhu cầu hỗ trợ từ nông
    dân.
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...