Thạc Sĩ Điều tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của chương trình 135 và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 7/3/14.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Phần mở đầu
    I. Sự cần thiết của dự án

    Thực hiện chính sách đại đoàn kết các dân tộc, bước vào thời kỳ đổi
    mới, nhiều chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đã ban hành nhằm
    thúc đẩy phát triển kinh tếưxã hội (KTưXH) và nâng cao nhanh đời sống đồng
    bào các dân tộc vùng miền núi, vùng sâu và vùng xa, từng bước hòa nhập vào
    sự phát triển chung của cả nước. Đặc biệt là từ khi có Nghị quyết số
    22/NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 27ư11ư1989 và Quyết định số 72/HĐBT của
    Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt
    Chương trình phát triển kinh tế ư xã hội các xã đặc biệt khó khăn (ĐBKK)
    vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (Chương trình
    135), đây là một quyết sách đặc biệt tập trung cao nguồn lực đầu tư trực tiếp
    vào nơi khó khăn nhất và được thực hiện lồng ghép với các chính sách đặc thù
    khác: trợ giá trợ cước, hỗ trợ dân tộc ĐBKK, 5 triệu ha rừng, định canh định
    cư (ĐCĐC), các dự án quốc tế và các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
    phát triển kinh tế – xã hội vùng Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và 6 tỉnh miền núi
    phía Bắc. Tổng hợp các nguồn lực trên đã đạt được những thành tựu quan
    trọng trên mọi lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc, tạo ra
    sự thay đổi căn bản bộ mặt nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
    Tuy chương trình 135 đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, song mới chỉ
    là bước đầu, vốn đầu tư còn nặng về tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng (CSHT)
    ở khu vực trung tâm xã, còn trên địa bàn các thôn, bản và các nhiệm vụ hỗ trợ
    phát triển sản xuất và đào tạo cán bộ chưa được quan tâm đúng mức, trình độ
    đội ngũ cán bộ cơ sở còn yếu, tập quán sản xuất của đồng bào còn lạc hậu,
    chậm thay đổi nên vẫn còn nhiều xã chưa thoát khỏi tình trạng ĐBKK, nhất là
    một số địa phương ở vùng núi phía Bắc, Trung bộ, Tây Nguyên có điểm xuất
    phát thấp hơn, điều kiện tự nhiên khó khăn, tỷ lệ nghèo vẫn còn rất cao và
    2
    công tác xóa đói giảm nghèo chưa bền vững, kinh tế ư xã hội phát triển chậm,
    khoảng cách chênh lệch với các tỉnh khác trong cả nước khá lớn.
    Để có cơ sở đánh giá hiệu quả đầu tư của Chương trình 135, Uỷ ban
    Dân tộc phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương thực hiện dự án điều tra,
    khảo sát, đánh giá về hiệu quả của Chương trình 135 và đề xuất những chính
    sách, cơ chế, giải pháp hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt
    khó khăn giai đoạn 2006ư2010, Chương trình 135 giai đoạn II)
    II. Mục tiêu của dự án
    ư Điều tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của Chương trình 135 (CT 135) và
    các chương trình, dự án lồng ghép khác trên địa bàn các xã ĐBKK phục vụ
    cho Báo cáo tổng kết Chương trình 135 giai đoạn I.
    ư Những bài học kinh nghiệm về hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tếưxã hội
    các vùng ĐBKK, đặc biệt trên pham vi địa bàn xã.
    ư Đề xuất các cơ chế, giải pháp, chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình
    phát triển kinh tế ư xã hội các xã ĐBKK vùng dân tộc và miền núi giai đoạn
    2006ư2010, (Chương trình 135 giai đoạn II).
    III. Nội dung điều tra, khảo sát
    Những nội dung điều tra, khảo sát bao gồm:
    ư Quá trình chỉ đạo, tổ chức thực hiện và cơ chế quản lý của CT 135.
    + Tổ chức bộ máy
    + Hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện
    + Phân cấp quản lý Chương trình từ TW đến địa phương.
    + Nguyên tắc thực hiện CT135
    + Lồng ghép và huy động nguồn lực.
    + Thực hiện qui chế dân chủ cơ sở trong tổ chực thực hiện.
    ư Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu.
    ư Dự án xây dựng trung tâm cụm xã.
    ư Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
    ư Dự án quy hoạch sắp xếp lại dân cư nơi cần thiết.
    ư Dự án đào tạo xã, bản, làng, phum, sóc (cán bộ cơ sở).
    ư Tình hình thực hiện một số chính sách chủ yếu của chương trình 135:
    + Chính sách đất đai.
    + Chính sách đầu tư, tín dụng.
    + Chính sách phát triển nguồn nhân lực.
    + Chương trình định canh định cư
    + Chính sách thuế.
    + Chính sách hỗ trợ hộ dân tộc ĐBKK.
    + Huy động nguồn lực.
    + Chính sách tăng cường cán bộ cơ sở
    3ư Đánh giá về mức độ hoàn thành các mục tiêu của Chương trình 135.
    ư Mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo.
    ư Đảm bảo cung cấp cho đồng bào có đủ nước sinh hoạt.
    ư Thu hút học sinh trong độ tuổi đến trường
    ư Bồi dưỡng, đào tạo, hướng dẫn đồng bào các dân tộc thiểu số về kiến
    thức khoa học kỹ thuật, văn hoá, xã hội để vận dụng vào sản xuất và đời sống.
    ư Tình hình kiểm soát các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo
    ư Hệ thống đường giao thông cho xe cơ giới và đường dân sinh kinh tế
    đến các trung tâm cụm xã.
    4ư Phát hiện những tồn tại và nguyên nhân.
    5ư Những bài học kinh nghiệm
    6ư Đề xuất giải pháp và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình phát
    triển kinh tế ư xã hội các xã ĐBKK giai đoạn 2006ư2010, như:
    + Phương hướng đầu tư phát triển kinh tế ư xã hội vùng dân tộc và miền núi
    noi chung và vùng đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135
    + Đối tượng đầu tư phát triển
    + Hoàn chỉnh và bổ sung các chính sách hỗ trợ.
    + Các cơ chế, giải pháp để thực hiện Chương trình giai đoạn 2006ư2010.
    IV. Phạm vi, đối tượng điều tra, khảo sát
    1. Phạm vi điều tra, khảo sát:
    Bao gồm 10 tỉnh đại diện cho các vùng thuộc địa bàn đầu tư của
    Chương trình 135, trong đó:
    ư Các tỉnh vùng Tây Bắc: Lai Châu, Hoà Bình.
    ư Các tỉnh vùng Đồng Bắc: Cao Bằng, Yên Bái.
    ư Miền trung: Thanh Hóa, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam.
    ư Tây Nguyên: Gia Lai, Kon Tum.
    ư Nam Bộ: Sóc Trăng
    Mỗi tỉnh chọn 2 huyện, mỗi huyện chọn 3 xã; các xã lựa chọn đại diện
    cho các đối tượng: Xã thoát khỏi diện ĐBKK, xã còn khó khăn, xã ít chuyển
    biến, mỗi xã điều tra 50 hộ ở 2 thôn, bản.
    2. Đối tượng điều tra, phỏng vấn, trao đổi (theo mẫu phiếu điều tra,
    phỏng vấn), gồm:
    + Các hộ gia đình.
    + Lãnh đạo cấp xã: chính quyền, Đảng uỷ, Hội đồng ND, trưởng thôn,
    bản, hợp tác xã (nếu có),Trưởng các đoàn thể (Mặt trận TQ, Hội ND, Hội Cựu
    chiến binh, ban quản lý dự án xã, ban giám sát xã).
    + Huyện: Lãnh đạo Huyện uỷ, UBND, HĐND, các phòng Nông nghiệp
    PTNT, Tổ chức Lao động xã hội, Y tế, Giáo dục, Ban quản lý dự án huyện.
    + Tỉnh: lãnh đạo UNND tỉnh, Ban Chỉ đạo CT135 tỉnh, các sở, ngành liên
    quan.
    V. phương pháp điều tra khảo sát
    1. Phương pháp:

    Dự án sử dụng nhiều phương pháp điều tra khảo sát, trong đó chú trọng
    các phương pháp sau:
    + Phương pháp điều tra chọn mẫu: Trong đó lựa chon các xã làm mẫu
    đại diện cho vùng, tỉnh, huyện.
    + Phương pháp điều tra xã hội học thông qua phỏng vấn toạ đàm.
    + Phương pháp thống kê, chuyên gia, chuyên khảo.
    + Phương pháp kế thừa.
    + Các phương pháp phân tích, so sánh và tổng hợp với sự hỗ trợ của
    máy vi tính .
    2. Dung lượng mẫu điều tra, khảo sát:
    ư Phỏng vấn dưới dạng câu hỏi mở đối với 20 cán bộ là Lãnh đạo tỉnh,
    Ban chỉ đạo CT135, các Sở, ngành liên quan về hiệu quả đầu tư của Chương
    trình 135 trên địa bàn.
    ư Điều tra 645 phiếu theo mẫu thiết kế sẵn (dạng câu hỏi đóng) ở mỗi
    tỉnh, gồm:
    + 15 phiếu đối với cán bộ cấp tỉnh.
    + 30 phiếu đối với cán bộ cấp huyện.
    + 300 phiếu đối với cán bộ cấp xã (gồm 4 loại phiếu khác nhau).
    + 300 phiếu đối với hộ gia đình hưởng lợi chương trình.
    Tổng số phiếu điều tra, khảo sát trên địa bàn 10 tỉnh gồm 6.650 phiếu.
    3. Quy trình tổ chức điều tra, khảo sát và xử lý số liệu:
    ư Thiết kế mẫu bảng hỏi: Trên cơ sở mục tiêu, nội dung điều tra, khảo
    sát xác định nội dung cụ thể để thiết kế các câu hỏi. Lấy ý kiến, chỉnh sửa và
    thông qua Hội đồng khoa học phê duyệt.
    ư Điều tra thử nghiệm tại: Tổ chức điều tra, khảo sát thử nghiệm ở 1 tỉnh
    trên các đối tượng điều tra, khảo sát. Trên cơ sở đó phát hiện những sai sót của
    bảng hỏi để chỉnh sửa trước khi điều tra chính thức.
    ư Điều tra chính thức: ủy ban Dân tộc cử cán bộ phối hợp với Ban dân
    tộc tỉnh, phòng dân tộc huyện ở các địa phương lựa chọn điều tra thu thập các
    thông tin dưới dạng mẫu thiết kế sẵn và dạng câu hỏi mở.
    ư Kiểm tra, xử lý số liệu: Các mẫu phiếu điều tra, khảo sát được kiểm
    tra phát hiện những sai sót như bỏ trống, trả lời mâu thuẫn, để hiệu chỉnh,
    những phiếu điều tra không đáp ứng hoặc không đạt độ tin cậy cao được loại
    bỏ. Các phiếu điều tra dạng mở được liệt kê, tổng hợp theo một số lĩnh vực
    nhất định.
    ư Xử lý và phân tích số liệu: Các phiếu điều tra, khảo sát sau khi được
    kiểm tra, xử lý sai sót được tiến hành phân tích theo bảng tần xuất suất hiện
    (tính theo tỷ lệ %) ở mỗi câu hỏi.
    ư Viết báo cáo tổng hợp kết quả điều tra khảo sát: Trên cơ sở số liệu
    được phân tích, tổng hợp theo nhóm đối tượng điều tra để đánh giá, đưa ra các
    nhận định về hiệu quả đầu tư của Chương trình 135 và đề xuất, kiến nghị cho
    việc thực hiện ở giai đoạn tiếp theo.
    VI. kết cấu của báo cáo tổng hợp dự án
    Ngoài phần mở đầu và kết luận, báo cáo gồm 3 phần:
    Phần thứ nhất: Khái quát về Chương trình 135
    Phần thư hai: Đánh giá hiệu quả đầu tư của Chương trình 135 giai
    đoạn 1999-2005.
    Phần thứ ba: Đề xuất giải pháp và chính sách hỗ trợ thực hiện Chương
    trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn giai đoạn 2006- 2010,
    (Chương trình 135 giai đoạn II).
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...