Luận Văn Dịch vụ khách sạn trong hoạt động của NHNo&amp PTNT Việt Nam

Thảo luận trong 'Khảo Cổ Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    ĐỀ TÀI: Dịch vụ khách sạn trong hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam

    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan đang thu hút sự quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới; Ḥa b́nh, hợp tác và phát triển vẫn là một xu thế lớn phản ánh nguyện vọng và đ̣i hỏi của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Trong bối cảnh đó, nhu cầu giao lưu, hợp tác kinh tế, đặc biệt là du lịch tăng mạnh, du lịch thế giới phát triển nhanh với xu thế chuyển dần sang khu vực Đông Nam Á - Thái B́nh Dương, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á. Đây thực sự là một cơ hội tốt tạo đà cho du lịch Việt Nam phát triển.
    Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam là một Ngân hàng thuơng mại hàng đầu ở Việt Nam, với uy tín sẵn có, thị trường rộng khắp, định hướng kinh doanh đa năng phát triển theo xu huớng thành tập đoàn Tài chính-Ngân hàng mạnh. V́ vậy, không thể không khai thác cơ hội kinh doanh do chính sách đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng, Nhà nước, trong đó có sự phát triển của du lịch Việt Nam mang lại.
    Với một hệ thống các khách sạn, nhà nghỉ của NHNo&PTNT Việt Nam được h́nh thành từ Bắc vào Nam, được xây dựng ở các nơi trọng điểm du lịch của cả nước như: Quảng Ninh, Sa pa, Hải Pḥng, Sầm Sơn, Huế, Đà Nẵng, Hội An, Đà Lạt, Nha Trang, B́nh Thuận Nhưng do chưa có một mô h́nh tổ chức quản lư thống nhất, một cơ chế kinh doanh phù hợp và tính chuyên nghiệp, kỹ năng trong kinh doanh du lịch - khách sạn nên hoạt động c̣n nhiều hạn chế, kém hiệu quả trong quản lư, khai thác các cơ sở khách sạn và kinh doanh du lịch.
    V́ vậy, việc nghiên cứu, vận dụng những kiến thức đă tiếp thu được qua quá tŕnh học tập để xây dựng một đề án mới với mô h́nh tổ chức quản lư và những giải pháp thiết thực phù hợp nhằm quản lư, khai thác có hiệu quả các cơ sở khách sạn, nhà nghỉ của NHNo&PTNT Việt Nam hiện có, góp phần thực hiện chiến lược phát triển du lịch Việt Nam giai đoạn 2001-2010 là vấn đề mang tính cấp bách.
    Với ư nghĩa đó, bản thân chọn vấn đề: “Dịch vụ khách sạn trong hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.

    2. T́nh h́nh nghiên cứu liên quan đến đề tài
    - Nghiên cứu về mô h́nh quản lư kinh doanh chuyên ngành du lịch theo hướng xây dựng Công ty hạch toán độc lập - hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
    - Đây là mô h́nh tổ chức c̣n khá mới mẻ với NHNo&PTNT Việt Nam, có nhiều vấn đề đặt ra cần đi sâu làm sáng tỏ trong tổ chức quản lư kinh doanh du lịch - khách sạn hiện nay.
    - Là vấn đề nghiên cứu riêng độc lập mang tính đặc thù của NHNo&PTNT Việt Nam, góp phần bổ sung lư luận cho mô h́nh tổ chức quản lư - kinh doanh du lịch - khách sạn thuộc NHNo&PTNT Việt Nam nên chưa có công tŕnh nào nghiên cứu về đề tài này.

    3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
    3.1. Mục đích
    Trên cơ sở phân tích thực trạng t́nh h́nh hoạt động các khách sạn, nhà nghỉ của NHNo&PTNT Việt Nam, từ đó đưa ra mô h́nh tổ chức quản lư mới nhằm khai thác kinh doanh có hiệu quả các cơ sở du lịch, khách sạn trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng.
    3.2. Nhiệm vụ
    Để đạt được mục đích trên luận văn tập trung giải quyết một số nhiệm vụ chính như sau:
    - Làm rơ những vấn đề lư luận và quan điểm về kinh doanh dịch vụ khách sạn.
    - Phân tích t́nh h́nh kinh doanh du lịch nói chung, trong đó chủ yếu kinh doanh khách sạn là lĩnh vực phù hợp với khả năng, điều kiện của NHNo&PTNT Việt Nam.
    - Đề xuất phương hướng, giải pháp, xây dựng mô h́nh tổ chức quản lư mới nhằm khai thác các cơ sở khách sạn đạt hiệu quả cao.

    4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    4.1. Đối tượng
    Luận văn tập trung nghiên cứu về tính khả thi, hiệu quả của kinh doanh dịch vụ khách sạn trong mô h́nh Công ty chuyên ngành du lịch của NHNo &PTNT Việt Nam.
    4.2. Phạm vi nghiên cứu
    Do các sản phẩm du lịch rất phong phú và đa dạng, v́ vậy luận văn chỉ đi vào hướng sản phẩm chính phù hợp với điều kiện của NHNo&PTNT Việt Nam và có khả năng sinh lợi cao là dịch vụ lưu trú trong du lịch từ năm 2000 đến nay.

    5. Cơ sở lư luận và phương pháp nghiên cứu
    5.1. Cơ sở lư luận
    Luận văn chủ yếu dựa vào các chính sách, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển du lịch ở Việt Nam; các công tŕnh nghiên cứu có liên quan đến nội dung mà luận văn đề cập; chủ trương của NHNo&PTNT Việt Nam.
    5.2. Phương pháp nghiên cứu
    Trong quá tŕnh nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp thống kê và phân tích tài chính. Sử dụng các phương pháp này, luận văn sẽ phân tích các tài liệu đă có về tài nguyên, tiềm năng, thực trạng hoạt động du lịch trong thời gian qua. Về thu nhập thông tin dữ liệu thứ cấp có độ tin cậy cao được coi là nguồn thông tin chính.

    6. Ư nghĩa lư luận và thực tiễn của đề tài
    Từ kết quả của việc nghiên cứu, luận văn đánh giá thực trạng t́nh h́nh hoạt động kinh doanh của các cơ sở khách sạn, t́m ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. Sự cần thiết phải tổ chức, quản lư theo mô h́nh mới: Công ty độc lập chuyên ngành du lịch thuộc NHNo&PTNT Việt Nam nhằm phát triển bền vững, đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
    Bên cạnh đó, luận văn cũng góp phần nhất định làm sáng tỏ thêm cơ sở lư luận để NHNo&PTNT Việt Nam có những quyết định đúng đắn về cơ chế, chính sách phù hợp với điều kiện phát triển chung của nền kinh tế và du lịch nói riêng.

    7. Kết cấu của luận văn
    Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm có 3 chương, 8 tiết.



    Chương 1
    NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH DOANH KHÁCH SẠN
    1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH KHÁCH SẠN1.1.1. Khái niệm kinh doanh khách sạn Trong nghiên cứu bản chất của kinh doanh khách sạn, việc hiểu rơ nội dung của khái niệm: kinh doanh khách sạn là cần thiết và quan trọng. Hiểu rơ nội dung của kinh doanh khách sạn một mặt sẽ tạo ra cơ sở để tổ chức kinh doanh khách sạn đúng hướng, mặt khác kết hợp yếu tố cơ sở vật chất-kỹ thuật với con người một cách hợp lư nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng (khách du lịch).
    Nền kinh tế ngày càng phát triển, xu huớng hội nhập quốc tế ngày càng mở rộng, đời sống vật chất ngày càng được cải thiện tốt hơn th́ con người càng có điều kiện chăm lo đến đời sống tinh thần, số người đi du lịch, giao thương ngày càng tăng nhanh, khả năng tài chính của khách du lịch cao đă làm tăng tính đa dạng trong hoạt động của kinh doanh khách sạn.
    Ngoài hai hoạt động chính là hoạt động cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi và ăn uống cho du khách. Các dịch vụ bổ sung như: phục vụ các cuộc hội họp, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, dịch vụ vận chuyển, ngân hàng, bưu chính viễn thông, các dịch vụ giải trí thể thao nhu cầu, quy mô và thị trường cũng ngày càng tăng nhanh.
    Trên phương diện chung nhất, có thể đưa ra định nghĩa về kinh doanh khách sạn như sau: kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách du lịch nhằm đáp ứng các nhu cầu ăn, nghỉ và giải trí của khách tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lăi.
    Trong khái niệm kinh doanh khách sạn ta thấy hoạt động kinh doanh khách sạn có những phần dịch vụ sau:
    1.1.1.1. Kinh doanh lưu trúLà mảng hoạt động chính yếu nhất của bất kỳ khách sạn nào từ những khách sạn có quy mô nhỏ, thứ hạng thấp đến những khách sạn có quy mô lớn, thứ hạng cao. Hoạt động kinh doanh lưu trú được xem như một trục chính để toàn bộ các hoạt động kinh doanh khác của khách sạn xoay xung quanh nó. Vai tṛ then chốt của hoạt động kinh doanh lưu trú trong khách sạn xuất phát từ 3 lư do chính: lư do kinh tế; vai tṛ quan trọng trong việc tham gia phục vụ trực tiếp khách và cung cấp dự báo quan trọng cho khách sạn.
    Hoạt động kinh doanh lưu trú đóng vai tṛ trụ cột là hoạt động chính của một khách sạn, v́ doanh thu từ hoạt động này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của khách sạn (khoảng 60-70%).
    Không có bộ phận nào trong khách sạn lại có quan hệ giao tiếp trực tiếp với khách hàng nhiều như ở bộ phận kinh doanh lưu trú như: nhân viên bộ phận lễ tân tiền sảnh, nhân viên đón tiếp, nhân viên bảo vệ, nhân viên vận chuyển hành lư, cũng như toàn bộ nhân viên của khu vực phục vụ buồng đều đóng vai tṛ là nhân viên phục vụ, tiếp xúc trực tiếp với khách hàng trong thời gian khách lưu trú ở khách sạn. Chính chất lượng của dịch vụ lưu trú và đặc biệt là tinh thần, thái độ phục vụ khách cùng với tŕnh độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng giao tiếp, ứng xử của nhân viên trong khu vực dịch vụ này là những nhân tố có tác động quyết định tới sự cảm nhận về chất lượng dịch vụ chung của cả khách sạn, là bộ phận tạo ra những ấn tượng đầu tiên và những ấn tượng cuối cùng quan trọng nhất đối với khách khi đến ở khách sạn.
    Trong khách sạn, tổng của tất cả các bộ phận thường phải chuẩn bị xây dựng kế hoạch về công việc và lên lịch phân công bố trí nhân viên, cũng như có kế hoạch khai thác, sử dụng các vật tư, hàng hóa và cơ sở vật, chất kỹ thuật một cách tối ưu cho bộ phận ḿnh quản lư trước khoảng ít nhất 2 tuần. V́ vậy những thông tin dự báo về t́nh h́nh kinh doanh sắp đến của doanh nghiệp khách sạn là những số liệu sơ cấp về số lượng buồng pḥng đă được khách đăng kư trước, số lượng buồng dự kiến sẽ có khách thuê, số lượng khách sẽ lưu trú tại khách sạn Tất cả đều được phản ánh và dự tính một cách khoa học trong bảng dự báo về t́nh h́nh sử dụng buồng do bộ phận đặt buồng của khách sạn xây dựng. Từ dữ kiện trong bảng dự báo này sẽ là cơ sở quan trọng giúp các bộ phận khác c̣n lại trong khách sạn xác định được khối lượng công việc sắp tới.
    Ngoài ra, đây là khu vực dịch vụ có tỷ trọng lao động sống cao nhất trong khách sạn, chiếm khoảng trên 50% tổng số nhân lực của cả khách sạn.
    Với những lư do trên có thể khẳng định hoạt động kinh doanh lưu trú đóng vai tṛ quan trọng và quyết định tới sự tồn tại và phát triển của một khách sạn. Điều đó đă lư giải tại sao các nhà quản lư khách sạn thường coi hoạt động kinh doanh lưu trú là ch́a khóa trong công việc, tạo ra bầu không khí tích cực với khách hàng, tác động tới sự cảm nhận của khách và chất lượng dịch vụ chung của toàn khách sạn.
    1.1.1.2. Kinh doanh ăn uốngKinh doanh ăn uống là một mảng hoạt động không thể thiếu của các cơ sở kinh doanh khách sạn (KDKS) hiện đại. Trong thời đại ngày nay, nhu cầu ăn uống ở bên ngoài (ngoài ngôi nhà của ḿnh) của con người đă ngày càng đóng vai tṛ quan trọng trong đời sống của họ. Nhà hàng, khách sạn chính là nơi nhiều người muốn t́m đến để thỏa măn nhu cầu đó. Ăn uống trong du lịch đ̣i hỏi phải có cơ sở vật chất, kỹ thuật chế biến đặc biệt với mức độ trang thiết bị cao, tuyệt đối đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm và đội ngũ nhân viên phục vụ cũng đ̣i hỏi có tŕnh độ tay nghề cao, thái độ phục vụ tốt để đảm bảo sự hài ḷng, thỏa măn đối với sự đa dạng, nhu cầu của các loại khách đến ăn, nghỉ tại khách sạn.
    Hoạt động kinh doanh ăn uống trong khách sạn là nhằm thỏa măn nhu cầu ăn uống tại thời điểm du lịch của khách du lịch và của số đông là khách địa phương. V́ thế việc tổ chức hoạt động này trong các khách sạn đ̣i hỏi tính chuyên nghiệp cao cả về công tác quản lư lẫn công tác tổ chức thực hiện trong tất cả các khâu của quá tŕnh hoạt động. Đặc điểm kinh doanh ăn uống trong du lịch ngoài thức ăn, đồ uống, cần có các điều kiện để giúp khách thưởng thức, giải trí tại nhà hàng ngày càng được quan tâm, mở rộng mà thực chất đây là dịch vụ phục vụ nhu cầu bổ sung và giải trí cho khách tại các nhà hàng. Và ở khách sạn nào tổ chức tốt việc kinh doanh ăn uống th́ không những làm tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà c̣n tăng thu nhập, cải thiện đời sống người lao động.
    1.1.1.3. Kinh doanh dịch vụ bổ sung
    Kinh doanh dịch vụ bổ sung là các dịch vụ khác, ngoài 2 loại dịch vụ trên nhằm thỏa măn các nhu cầu đa dạng phong phú trong thời gian khách lưu tại khách sạn. Ngày nay, các dịch vụ bổ sung ngày càng nhiều về số lượng, đa dạng về h́nh thức và thường phù hợp với vị trí, thứ hạng, loại kiểu, qui mô và thị trường khách hàng, mục tiêu của từng cơ sở kinh doanh khách sạn như: Dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bưu chính - viễn thông, Internet, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ thư kư, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sắc đẹp, bán hàng lưu niệm, dịch vụ thể thao giải trí Các hoạt động dịch vụ bổ sung này sẽ góp phần tăng lợi nhuận do suất chi phí đầu tư thấp nhưng lợi nhuận cao và làm tăng giá trị thương hiệu h́nh ảnh của khách sạn.
    1.1.2. Đặc điểm của kinh doanh khách sạn
    1.1.2.1. Kinh doanh khách sạn phụ thuộc vào tài nguyên du lịchTài nguyên du lịch có ảnh hưởng đến sự thành công, phát triển trong việc kinh doanh của khách sạn, bởi lẽ tài nguyên du lịch là yếu tố thúc đẩy, thôi thúc con người đi du lịch. Mặt khác, khả năng tiếp nhận của tài nguyên du lịch ở mỗi vùng, mỗi điểm du lịch sẽ quyết định đến qui mô của khách sạn trong vùng, giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên du lịch có tác dụng quyết định thứ hạng của khách sạn. V́ vậy, khi đầu tư vào kinh doanh khách sạn đ̣i hỏi phải nghiên cứu kỹ các thông số của tài nguyên du lịch cũng như những nhóm khách hàng mục tiêu và khách hàng tiềm năng bị hấp dẫn tới điểm du lịch mà xác định các chỉ số kỹ thuật của một công tŕnh khách sạn khi đầu tư xây dựng và thiết kế sao cho phù hợp giữa quy hoạch kiến trúc với cảnh quan, môi trường trong vùng trung tâm du lịch. Hiện nay, Việt Nam đă xây dựng h́nh thành phát triển các vùng trung tâm, điểm du lịch có lợi thế tài nguyên du lịch thiên nhiên, di sản văn hóa như: Con đường di sản Miền Trung gồm: Quảng B́nh, Huế, Hội An, Mỹ Sơn; di sản thiên nhiên: Vịnh Hạ Long; Khu du lịch sinh thái đảo biển: Nha Trang, Mũi Né (B́nh Thuận), Hải Pḥng, Vũng Tàu, Phú Quốc, Hà Tiên, Cần Giờ, Sapa, Đà Lạt. Những trọng điểm du lịch này đă thu hút nhiều nhà đầu tư xây dựng những khách sạn với qui mô lớn, từ 3-5 sao với những kiến trúc đa dạng và hiện đại, thẩm mỹ như: khu du lịch Tuần Châu (Quảng Ninh), khu du lịch Ḥn Tre (Khánh Ḥa), nhiều khách sạn cao cấp 4-5 sao ở Hội An - Huế - Vũng Tàu- Đà Lạt-Quảng Ninh - Hải Pḥng đă góp phần cho phát triển ngành du lịch và làm tăng giá trị các tài nguyên du lịch nơi đó.
    1.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn đ̣i hỏi chất lượng và tính thẩm mỹ caoTrong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát triển kinh tế và đời sống của con người ngày càng được nâng cao th́ hoạt động du lịch, trong đó có hoạt động kinh doanh khách sạn cũng không ngừng phát triển cả chiều rộng và chiều sâu nhằm đáp ứng, thỏa măn nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Do đó, đ̣i hỏi các thành phần của cơ sở vật chất, kỹ thuật của khách sạn phải có chất lượng cao đáp ứng được những tiêu chuẩn được quy định nghiêm ngặt bởi đặc trưng của lĩnh vực kinh doanh du lịch. Với đặc trưng đó, hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật khách sạn phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
    - Mức độ tiện nghi: do mục đích của các chuyến hành tŕnh du lịch thường là để t́m kiếm những ấn tượng, cảm giác mà khách mong muốn, nó khác với điều kiện cuộc sống thường ngày. Do vậy, khách du lịch luôn muốn được sinh hoạt trong điều kiện thoải mái với những tiện nghi hiện đại và thân thiện. Để đáp ứng được yêu cầu đó, cơ sở vật chất, kỹ thuật khách sạn trước hết phải được trang bị đầy đủ về mặt lượng, đồng thời đảm bảo về mặt chất, theo đó quá tŕnh hiện đại hóa cũng phải liên tục được thực hiện, có như vậy mới tạo ra được sự tiện lợi trong sử dụng của du khách. Mặt khác, cảm nhận của du khách c̣n phụ thuộc rất lớn vào yếu tố phục vụ của con người. Bởi v́, du khách đến khách sạn không chỉ để ngủ một vài đêm,mà họ c̣n muốn được đón tiếp niềm nỡ, phục vụ tận t́nh,chu đáo, t́m sự thư giăn trong một gian pḥng sạch sẽ, ấm cúng, bài trí đẹp, nói chung họ muốn tận hưởng thời gian nghỉ ngơi ở khách sạn một cách thoải mái.
    - Mức độ thẩm mỹ: mức độ thẩm mỹ trước hết thể hiện ở khâu thiết kế, h́nh thức bên ngoài, cách bố trí sắp đặt và màu sắc. Thiết kế rất quan trọng, v́ nó sẽ tạo một h́nh ảnh về khu, điểm du lịch in đậm trong du khách. V́ thế khi đầu tư hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật khách sạn phải quan tâm đến thiết kế đảm bảo h́nh dáng bên ngoài cũng như thiết kế tiện nghi vừa hài ḥa, hợp lư về màu sắc h́nh thể, vừa đảm bảo tiện dụng, nh́n chung đều phải tuân thủ các vấn đề sau:
    + Về h́nh thức bên ngoài: Phải đẹp, lịch sự phù hợp với nội dung bên trong. Kết hợp được giữa tính dân tộc và hiện đại. Điều này thể hiện tính đa dạng, phong phú của khách sạn ở mỗi vùng, miền.
    + Về bố trí bên trong: Phải đảm bảo thuận tiện cho cả người phục vụ trong quá tŕnh phục vụ và ngướ tiêu dùng trong quá tŕnh tiêu dùng.
    + Về màu sắc: Phải hài ḥa giữa các gam màu, phải xác định gam màu chỉ đạo.
    Những yêu cầu trên phải dựa vào điều kiện cụ thể về khí hậu, thời tiết, cảnh quan xung quanh và thị hiếu của khách hàng. Hiện nay, nhiều khu du lịch được xây dựng theo phong cách mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc nhưng đồng thời đảm bảo tính tiện nghi hiện đại. Tính độc đáo mới lạ về kiến trúc, bố trí quy hoạch và đặc điểm về cơ sở vật chất, kỹ thuật khách sạn cũng có tác động mạnh và ảnh hưởng tích cực đến hoạt động kinh doanh của khách sạn.
    Vệ sinh an toàn trong khách sạn là một yêu cầu bắt buộc, nó luôn được xác định ở mức độ cao nhất. Ở trên thế giới cũng như ở nước ta, các yêu cầu về cơ sở vật chất, kỹ thuật khách sạn được quy định rơ ràng, cụ thể trong các văn bản của nhà nước thông qua việc xếp hạng từng cơ sở khách sạn. Theo điều 65 Luật Du lịch quy định: “trong thời hạn 3 tháng kể từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, chủ cơ sở lưu trú du lịch phải gửi hồ sơ đăng kư hạng cơ sở lưu trú du lịch đến cơ quan nhà nước về du lịch có thẩm quyền để tổ chức thẩm định, xếp hạng cho cơ sở lưu trú du lịch” [11].
    - Tiêu chuẩn xếp hạng khách sạn ở Việt Nam theo Quyết định số 02/2001/QĐ-TCDL ngày 27/04/2001của Tổng cục Du lịch Việt Nam: được xây dựng trên cơ sở tiêu chuẩn tối thiểu xếp hạng khách sạn tại phân vùng châu Á – Thái B́nh Dương ( PATA)- Pacific Asia Tourist Assosiation, của tổ chức du lịch thế giới (WTO: World Tourist Orgnatration) kết hợp tham khảo nhiều quy định thể lệ, tiêu chuẩn khách sạn của một số nước có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Việt Nam.
    Tiêu chuẩn này được sử dụng làm cơ sở để quản lư, xây dựng và kinh doanh khách sạn du lịch trong cả nước.
    Về xếp hạng, khách sạn du lịch được xếp theo 5 hạng: từ 1 sao đến 5 sao phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị, chất lượng phục vụ, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách du lịch về ăn, nghỉ, sinh hoạt, giải trí theo tiêu chuẩn của từng hạng, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, được đánh giá thông qua các chỉ tiêu.
    1. Vị trí, kiến trúc
    2. Trang thiết bị, tiện nghi phục vụ
    3. Dịch vụ và mức độ phục vụ
    4. Nhân viên phục vụ
    5. Vệ sinh.
     
Đang tải...