Tiểu Luận Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý

Thảo luận trong 'Luật Học' bắt đầu bởi Thúy Viết Bài, 5/12/13.

  1. Thúy Viết Bài

    Thành viên vàng

    Bài viết:
    198,891
    Được thích:
    173
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    Địa vị pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và các tổ chức dịch vụ công trong quản lý và sử dụng đất – Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất

    I. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI
    1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI:
    1.1 Khái niệm:
    Khoản 1 điều 6 Luật đất đai 2003: “Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai”.
    è Thống nhất về chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
    Quản lý Nhà Nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu Nhà nước về đất đai.
    Đó là các hoạt động trong việc nắm chắc tình hình sử dụng đất; trong việc phân phối lại vốn đất theo quy hoạch; trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng đất.
    * Xét theo quan điểm pháp lý: “ Chế độ quản lý Nhà nước đối với đất đai là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình quản lý Nhà nước đối với đất đai.
    1.2 Đặc điểm:
    Xét về tính chất: hoạt động quản lý Nhà nước về đất đai mang tính chất vĩ mô (bao trùm lên tất cả và có tính tổ chức) nhằm khai thác và sử dụng đất đai có hiệu quả, nó khác hoạt động quản lý của người sử dụng đất chỉ mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực của mình.
    Xét về số lượng: Hoạt động quản lý đất đai của Nhà nước rất phong phú, đa dạng bao gồm: điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân loại đất,
    1.3 Nội dung quản lý: (khoản 2 điều 6 Luật đất đai 2003)
    a) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
    b) Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính;
    c) Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
    d) Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
    đ) Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất;
    e) Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    g) Thống kê, kiểm kê đất đai;
    h) Quản lý tài chính về đất đai;
    i) Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản;
    k) Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
    l) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
    m) Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
    n) Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai
    2. PHÁP LUẬT VỀ HỆ THỐNG CƠ QUAN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Ở NƯỚC TA
    2.1 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của Bộ tài nguyên và môi trường
    Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan của Chính Phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công và thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước trong lĩnh vực nêu trên theo quy định của Nhà nước;
    2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường
    a. Nhiệm vụ và quyền hạn chung
    Theo Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường thì Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số 91/2002/NĐ-CP) có trách nhiệm thực hiện, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
    (i) Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ;
    (ii) Trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về các lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ, cỏc cụng trỡnh quan trọng của ngành;
    (iii) Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ thuộc thẩm quyền;
    (iv) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt và các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế- kỹ thuật của ngành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc và bản đồ.
    Bên cạnh nhiệm vụ, quyền hạn chung, Nghị định số 91/2002/NĐ-CP còn quy định cho Bộ Tài nguyên và Môi trường những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong từng lĩnh vực được giao quản lý; cụ thể:
    b. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
    - Về tài nguyờn đất
    (i) Xây dựng, trình Chính phủ để Chính phủ xem xét, trình Quốc hội quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai trong cả nước;
    (ii) Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai vào mục đích quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Chính phủ xét duyệt;
    (iii) Trình Chính phủ quyết định giao đất, thu hồi đất trong các trường hợp thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
    (iv) Chỉ đạo việc thực hiện công tác điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ địa chính; hướng dẫn và tổng hợp số liệu thống kê, kiểm kê đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính;
    (v) Thống nhất quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
    (vi) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
    (vii) Kiểm tra Uỷ ban nhân nhân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc định giá đất theo khung định giá và nguyên tắc, phương pháp xác định giá các loại đất do Chính phủ quy định;
    - Về tài nguyên nước
    (i) Trình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp điều tra cơ bản và thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép về tài nguyên nước; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
    (ii) Tổng hợp số liệu, quản lý kết quả điều tra cơ bản, kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước và xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước;
    (iii) Quy định và chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên nước;
    (iv) Thường trực Hội đồng quốc gia về tài nguyên nước;
    - Về tài nguyên khoáng sản
    (i) Trình Chính phủ quy định việc phân công, phân cấp điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản; lập bản đồ địa chất trong phạm vi cả nước; quy định và công bố khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực hạn chế, khu vực đấu thầu hoạt động khoáng sản; chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
    (ii) Trình Chính phủ quy định thẩm quyền cấp, gian hạn, thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản và thủ tục cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, để thừa kế quyền hoạt động khoáng sản, đăng ký hoạt động khoáng sản;
    (iii) Xác định khu vực có tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; khoanh định khu vực có khoáng sản độc hại; thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các đề án, báo cáo về điều tra cơ bản tài nguyên khoáng sản, khảo sát, thăm dò trong hoạt động khoáng sản;
    (iv) Quy định và chỉ đạo, kiểm tra thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
     

    Các file đính kèm:

Đang tải...