Thạc Sĩ Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng đồng trong bối cảnh biến đổi khí hậu t

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/5/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    MỞ ĐẦU .1
    CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SINH KẾ TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI
    KHÍ HẬU 1
    1.1. Tổng quan về sinh kế 1
    1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1
    1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .2
    1.2. Cơ sở lý luận .3
    1.2.1. Một số khái niệm .3
    1.2.2. Tính bền vững của sinh kế .5
    1.2.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững của sinh kế .5
    1.2.4. Khung sinh kế bền vững 6
    1.2.5. Quan điểm bảo tồn và phát triển 10
    1.2.6. Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác động của biến đổi
    khí hậu 11
    1.2.7. Gắn kết khung sinh kế bền vững và biến đổi khí hậu .14
    1.2.8. Kịch bản biến đổi khí hậu của khu vực nghiên cứu 16
    1.2.9. Năng lực thích ứng của sinh kế ven biển trước tác động của biến đổi
    khí hậu 18
    1.3. Kết luận chương 1 .20
    CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MÔ HÌNH SINH KẾ CỘNG ĐỒNG TẠI KHU
    VỰC VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ, HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM
    ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU .21
    2.1. Giới thiệu khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và môi trường khu vực
    nghiên cứu .21
    2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .21
    2.1.2. Hiện trạng kinh tế xã hội .30
    2.2. Lịch sử hình thành, hiện trạng sử dụng, quản lý nguồn tài nguyên và các vấn
    đề tồn tại ở Vườn quốc gia Xuân Thủy .42
    2.2.1. Lịch sử hình thành Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ 42
    2.2.2. Hiện trạng sử dụng nguồn tài nguyên đất ngập nước 43
    2.3. Các vấn đề ảnh hưởng đến hoạt động sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu 46
    2.3.1 Sự biến đổi và suy thoái tài nguyên thiên nhiên .46
    2.3.2. Tác động của tự nhiên và nhân tạo đến môi trường, sinh thái Vườn Quốc
    gia Xuân Thuỷ .47
    2.3.3. Các hoạt động sinh kế không bền vững .51
    2.3.4. Hạn chế trong năng lực quản lý đất ngập nước .51
    2.4. Các sinh kế chính của người dân vùng đệm Vườn Quốc gia Xuân Thủy 53
    2.4.1. Nông nghiệp trồng lúa .53
    2.4.2. Phát triển kinh tế biển 53
    2.4.3. Thương mại dịch vụ .63
    2.4.4. Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp 63
    2.5. Phân tích tính bền vững về kinh tế - xã hội - môi trường và khả năng thích
    ứng trước tác động của biến đổi khí hậu của các sinh kế hiện tại .64
    2.5.1. Trồng lúa .64
    2.5.2. Chăn nuôi 66
    2.5.3. Đánh bắt thuỷ hải sản .69
    2.5.4. Nuôi trồng thuỷ sản 71
    2.6. Phân tích các nguồn vốn của sinh kế 73
    2.6.1. Nguồn vốn con người 73
    2.6.2. Nguồn vốn vật chất 74
    2.6.3. Nguồn vốn tài chính .77
    2.6.4. Nguồn vốn xã hội .80
    2.6.5. Nguồn vốn tự nhiên .83
    2.7. Kết luận chương 2 85
    CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH SINH
    KẾ CỘNG ĐỒNG TẠI KHU VỰC VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY, HUYỆN GIAO
    THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG BỐI CẢNH BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU 86
    3.1. Định hướng phát triển sinh kế cộng đồng khu vực Vườn quốc gia Xuân
    Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định .86
    3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp 90
    3.3. Đề xuất các sinh kế bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu 92
    3.3.1. Đối với các sinh kế hiện tại .92
    3.3.2. Đối với phát triển các sinh kế mới .93
    3.4. Giải pháp nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng đồng trong bối cảnh biến đổi
    khí hậu .97
    3.4.1 Giải pháp về thể chế, chính sách 97
    3.4.2. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm 99
    3.4.3. Giải pháp về đảm bảo chất lượng sản phẩm 99
    3.4.4. Giải pháp về giáo dục tuyên truyền .100
    3.4.5. Giải pháp về phát triển kinh tế hộ gia đình 101
    3.5. Kết luận chương 3 102
    KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .103
    Kết luận .103
    Khuyến nghị 104
    DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

    BĐKH Biến đổi khí hậu
    DANIDA Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch
    DFID Cơ quan Phát triểnQuốc tế Vương Quốc Anh
    ĐNN Đất ngập nước
    ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
    GDP Tổng sản phẩm nội địa
    HGĐ Hộ gia đình
    IUCN Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
    JICA Cơ quan hợp tác Quốc tế Nhật Bản
    KBT Khu Bảo tồn
    MCD Trung tâm Bảo tồn Sinh vật biển và Phát triển Cộng đồng
    NGO Tổ chức phi chính phủ
    NLN Nông lâm nghiệp
    Oxfam Tổ chức chống nạn đói và nghèo khổ
    PRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân
    RNM Rừng ngập mặn
    SWOT Điểm mạnh, Điểm yếu Cơ hội và Thách thức
    UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc
    UNDP Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc
    UBND Uỷ ban nhân dân
    WWF Quỹ quốc tế bảo vệ Thiên nhiên
    DANH MỤC HÌNH

    Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID 7
    Hình 1.2. Kịch bản mức tăng nhiệt độ trung bình năm cho các thời kỳ ( o C) 16
    Hình 1.3. Mức thay đổi lượng mưa năm (%) vào cuối thể kỷ XXI .16
    Hình 1.4. Bản đồ mức thay đổi nước biển dâng 1m .17
    Hình 2.1. Bản đồ VQG Xuân Thủy và 5 xã vùng đệm .22
    Hình 2.2. Bản đồ chụp vệ tinh SPOT 5 Vườn quốc gia Xuân Thuỷ .44
    Hình 2.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ 52
    Hình 2.4. Hình ảnh gặt lúa tại khu vực VQG Xuân Thủy 53
    Hình 2.5. Hình ảnh khai thác thuỷ sản thủ công khu vực bãi bồi VQG Xuân Thủy54
    Hình 2.6. Hình ảnh ngư dân đi khai thác thuỷ sản 56
    Hình 2.7. Sơ đồ phát triển của ngao 61
    Hình 3.1. Bản đồ phân vùng sinh kế khu vực 5 xã vùng đệm 86
    Hình 3.2. Chuyên gia hướng dẫn bà con kỹ thuật trồng nấm .94
    Hình 3.3. Hoạt động khai thác mật ong 95
    DANH MỤC BẢNG

    Bảng 1.1. Khả năng bị tổn thương của sinh kế ven biển trước tác động BĐKH 12
    Bảng 1.2. Mối quan hệ về khả năng bị tổn thương của sinh kế trước tác động
    BĐKH .15
    Bảng 2.1. Tỷ lệ % dân số của các 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy 31
    Bảng 2.2. Diện tích , dân số và mật độ dân số vùng đệm .31
    Bảng 2.3. Cơ cấu dân số và lao động trong vùng đệm .32
    Bảng 2.4. Số lượng gia súc gia cầm 34
    Bảng 2.5. Biểu đồ thể hiện số lượng gia súc gia cầm tại khu vực nghiên cứu .34
    Bảng 2.6. Đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản các xã vùng đệm 36
    Bảng 2.7. Tỷ lệ % đất mặt nước có nuôi trồng thủy sản các loại .36
    Bảng 2.8. Các loại hình khai thác nhuyễn thể thủ công 55
    Bảng 2.9. Thu nhập ròng của mỗi cá nhận thông qua phỏng vấn .56
    Bảng 2.10. Hiện trạng nuôi tôm khu vực vùng đệm .57
    Bảng 2.11. Thống kê mô tả về hoạt động nuôi tôm 58
    Bảng 2.12. Lợi nhuận nuôi tôm tại khu vực VQG Xuân Thủy .60
    Bảng 2.13. Diện tích nuôi ngao trong vùng đệm VQG Xuân Thủy .61
    Bảng 2.14. Thống kê mô tả hoạt động nuôi ngao .62
    Bảng 2.15. Phân tích tính bền vững & thích ứng với BĐKH của sinh kế trồng lúa. 64
    Bảng 2.16. Phân tích tính bền vững & thích ứng với BĐKH của sinh kế chăn nuôi .67
    Bảng 2.17. Phân tích tính bền vững và thích ứng với BĐKH của sinh kế đánh bắt
    thuỷ hải sản .69
    Bảng 2.18. Phân tích tính bền vững & thích ứng với BĐKH 71
    của sinh kế nuôi trồng thuỷ hải sản .71
    Bảng 2.19: Số người trong độ tuổi lao động .73
    Bảng 3.1. Phân vùng sinh kế khu vực 5 xã vùng đệm 87
    Bảng 3.2. Kết quả phân tích SWOT trong phát triển sản xuất 5 xã vùng đệm VQG
    Xuân Thủy .91
    Bảng 3.3. Các giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình .101
    MỞ ĐẦU
    1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
    Sinh kế bền vững (sustainable livelihood) từ lâu đã là chủ đề nóng được sự
    đầu tư, quan tâm của các quốc gia trên toàn thế giới về cả phương diện lý luận và
    thực tiễn. Về mặt lý luận, cách tiếp cận sinh kế bền vững được dựa trên sự phát triển
    các tư tưởng về giảm nghèo, cách thức con người duy trì cuộc sống của người dân
    trong khu vực nghiên cứu. Với việc lấy con người làm trung tâm, cách tiếp cận này
    tập trung vào việc giúp người dân tự xây dựng cuộc sống dựa trên các cơ hội của
    họ, bên cạnh đó hỗ trợ họ tiếp cận các nguồn lực và tạo dựng môi trường thuận lợi
    về thể chế, chính sách để giúp họ thực hiện các hoạt động đó. Về mặt thực tiễn,
    cách tiếp cận xuất phát từ các môi quan tâm về tính hiệu quả của hoạt động phát
    triển với kỳ vọng rằng việc đặt trọng tâm vào con người sẽ tạo ra sự khác biệt đáng
    kể trong việc đạt được các mục tiêu giảm nghèo. Điều này khác với những nỗ lực
    giảm nghèo trước đây thường có xu hướng tập trung vào tăng cường các nguồn lực
    hoặc cung cấp các dịch vụ hơn là tập trung vào con người. Chính vì vậy, các nghiên
    cứu về lý luận cũng như thực tiễn về sinh kế bền vững vẫn sẽ là chủ đề có tính thời
    sự cao khi những nhu cầu của con người, đặc biệt là của người nghèo, luôn được ưu
    tiên trong mọi chính sách và hoạt động phát triển của các quốc gia trên thế giới.
    Trên thế giới, từ cuối năm 1990, đã có những nghiên cứu áp dụng các lý thuyết về
    khung sinh kế bền vững để phân tích các cơ hội và thách thức về sinh kế của người
    dân ở khu vực nông thôn và ven biển, từ đó đề xuất những hình thức hỗ trợ sinh kế
    phù hợp nhằm đạt được mục tiêu xoá đói giảm nghèo và phát triển bền vững.
    Vườn Quốc gia (VQG) Xuân Thủy có vị trí nằm ở cửa sông Hồng thuộc địa
    bàn huyện Giao Thuỷ tỉnh Nam Định. Năm 1989, VQG Xuân Thủy được Tổ chức
    UNESCO công nhận là vùng lõi của khu dự trữ sinh quyển Châu thổ sông Hồng.
    Ngoài những giá trị về khoa học, VQG Xuân Thủy còn có tiềm năng kinh tế to lớn.
    Đây là khu vực có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, chứa đựng nhiều nguồn
    gen quý hiếm với độ đa dạng sinh học cao, tiêu biểu cho hệ sinh thái Đất ngập nước
    cửa sông ven biển. Bên cạnh đó đây còn là nơi cung cấp, là nguồn mưu sinh chính
    của hơn 43.000 người dân khu vực 5 xã vùng đệm VQG Xuân Thủy.
    Mặt khác, ngày nay biến đổi khí hậu đang là vấn đề nóng trên toàn cầu. Theo
    những nghiên cứu gần đây, dưới tác động của biến đổi khí hậu đã tính toán được
    trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình đã tăng khoảng 2 – 3 0 C, mực nước
    biển đã dâng khoảng 20 cm. Dự đoán rằng, vào cuối thế kỷ 21, theo kịch bản phát
    thải cao, nhiệt độ trung bình ở Viêt Nam có thể tăng thêm 2,5 – 2,7 0 C và mực nước
    biển có thể dâng them từ 78 – 95 cm (Kịch bản Biến đổi khí hậu và nước biển dâng
    cho Việt Nam – Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012). Biến đổi khí hậu (BĐKH) đã
    tác động làm cho thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Biến đổi
    khí hậu đã tác động gây nhiều rủi ro lớn đối với các ngành công nông ngư nghiệp và
    các hệ thống kinh tế - xã hội. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (2007), Việt
    nam nằm trong số 5 quốc gia bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi nước biển dâng và không
    nơi nào ở Việt Nam bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn vùng ven biển.
    Có thể nhận thấy rằng, BĐKH là một yếu tổ chủ chốt liên quan đến khả năng bị
    tổn thương của sinh kế, bởi vì BĐKH gây ảnh hưởng đến các nguồn lực sinh kế, từ đó
    ảnh hưởng đến các hoạt động sinnh kế và kết quả sinh kế. Trong bối cảnh BĐKH ngày
    càng trở nên phức tạp cả ở hiện tại và tương lai, các sinh kế được đánh giá không chỉ
    dựa vào việc các sinh kế này có trở nên bền vững trên 4 phương diện. kinh tế, xã hội,
    môi trường và thể chế hay không mà con dựa vào việc các sinh kế này có thể thích ứng
    với BĐKH hay không? Chính vì vậy, gắn kết sinh kế bền vững với yếu tổ BĐKH sẽ
    giúp xây dựng các sinh kế bền vững và thích ứng trong bối cảnh BĐKH.
    Trước thực trạng như vậy, việc phát triển mô hình sinh kế cộng đồng trong
    bối cảnh biến đổi khí hậu nhằm nâng cao đời sống cho cộng đồng là một nhu cầu
    cấp bách và hết sức cần thiết trong bối cảnh khí hậu ngày càng biến đổi bất thường
    và gây ảnh hưởng nghiêm trọng lên vùng ven biển nói chung và vùng ven biển
    VQG Xuân Thủy nói riêng. Từ nhận thức trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài. “Đề
    xuất một số giải pháp nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng đồng trong bối
    cảnh biến đổi khí hậu tại khu vực Vườn Quốc gia Xuân Thủy, huyện Giao
    Thủy, tỉnh Nam Định”. Qua nghiên cứu, đề tài mong muốn phân tích một số mô
    hình sinh kế cộng đồng từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển các mô hình
    sinh kế cộng đồng đó trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
    2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
    2.1. Mục đích
    Nghiên cứu các mô hình sinh kế cộng đồng, từ đó đề xuất một số giải pháp
    nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng đồng phù hợp với người dân trong bối cảnh
    biến đổi khí hậu tại khu vực Vườn quốc gia Xuân Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh
    Nam Định.
    2.2. Mục tiêu
    - Đánh giá hiện trạng về mô hình sinh kế cộng đồng tại địa bàn nghiên cứu
    - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mô hình sinh kế cộng đồng
    - Đề xuất giải pháp nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng đồng phù hợp với
    người dân trong bối cảnh biến đổi khi hâu
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    3.1 Đối tượng nghiên cứu
    Các mô hình sinh kế cộng đồng trong khu vực 5 xã vùng đệm Vườn Quốc
    gia Xuân Thủy.
    3.2 Phạm vi nghiên cứu
    Khu vực Vườn Quốc gia Xuân Thủy, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định tập
    trung phân tích trên địa bàn 5 xã vùng đệm VQG. Giao Xuân, Giao An, Giao Lạc,
    Giao Hải, Giao Thiện.
    4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
    4.1 Cách tiếp cận
    Trên cơ sở vận dụng chính sách về phát triển kinh tế - xã hội, các văn bản
    quy phạm pháp luật, các chính sách về lĩnh vực hỗ trợ kinh tế hộ, về bảo vệ môi
    trường của Việt Nam. Tiếp cận từ quan điểm sinh kế và phát triển bền vững.
    4.2 Phương pháp nghiên cứu
    4.2.1. Thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp
    Thu thập thông tin.
    - Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện, các xã nghiên cứu.
    - Báo cáo của xã về tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp năm 2013 và
    phương hướng nhiệm vụ phát triển năm 2014.
    - Báo cáo tình hình thực hiện phát triển kinh tế xã hội năm 2013 và định
    hướng phát triển cho những năm tiếp theo.
    - Niên giám thống kê năm 2014
    - Thống kê hiện trạng rừng tại địa phương.
    - Thông tin liên quan đến các mô hình sinh kế của người dân tại khu vực VQG
    - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất và hiện trạng tài nguyên rừng tại địa phương.
    - Các văn bản pháp luật, chính sách và những quy ước có liên quan đến sự
    tham gia của cộng đồng địa phương trong công tác bảo tồn tài nguyên rừng trong
    vùng đệm.
    - Kết quả nghiên cứu của các đề tài có liên quan. CT nghị sự 21, phê duyệt
    của tỉnh, văn bản pháp quy về thủy sản, các báo cáo và bài viết có vấn đề liên quan
    đến BĐKH.
    4.2.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu hiện trường
    * Phỏng vấn thông tin viên dựa vào câu hỏi bán định hướng
    - Phỏng vấn 6 chuyên gia nhằm tìm hiểu tình hình chung về biến đổi khí hậu
    trong nước và trên thế giới; các đề xuất hay biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu
    - Phỏng vấn 5 cán bộ xã và 1 cán bộ huyện nhằm tìm hiểu tình hình chung về
    kinh tế, xã hội xã, thu thập thông tin về dân số, mức sống, dân trí, các loại đất đai,
    số nhân khẩu, số hộ gia đình, mức sống, các dự án hỗ trợ từ bên ngoài (liên quan
    đến biến đổi khí hậu), các hình thức sử dụng và quản lý tài nguyên và các mô hình
    sinh kế cộng đồng trong xã.
    * Thực hiện họp thảo luận nhóm 2 cuộc họp nhằm thu thập ý kiến đóng góp
    trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu và nắm được tình hình chung về mô hình
    sinh kế cộng đồng trên địa bàn các xã nghiên cứu
    * Phỏng vấn hộ gia đình
    Thực hiện phỏng vấn 60 hộ trên địa bàn các xã nghiên cứu trong đó có các
    tiêu chí về đại diện mô hình sinh kế, loại hộ, giới
    - 30 người là nam 30 người là nữ
    - 20 hộ giàu 20 hộ trung bình 20 hộ nghèo
    4.2.3. Các phương pháp phân tích tổng hợp số liệu
    - Phân tích SWOT
    - Xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu
    + Số liệu thu thập qua bảng hỏi được xử lý và phân tích định lượng
    bằng phần mềm Excel.
    + Kết quả xử lý được thể hiện dưới dạng phân tích, mô tả, bảng và biểu đồ.
    - So sánh tiêu chí
    - Phương pháp thị trường
    Phương pháp giá thị trường ước tính giá trị kinh tế của các hàng hóa và dịch
    vụ của VQG được trao đổi, mua bán trên thị trường. Giả thiết cơ bản của phương
    pháp này là khi giá thị trường không bị bóp méo bởi sự thất bại thị trường hoặc
    chính sách của Chính phủ thì nó sẽ phản ánh chân thực giá trị của hàng hóa hay chi
    phí cơ hội của việc sử dụng VQG. Từ đó cho biết giá trị đóng góp của các hàng hóa
    và dịch vụ này trong nền kinh tế.
    Đây là phương pháp đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện vì các thông tin liên
    quan đến giá cả thị trường của một số các hàng hóa và dịch vụ mà ĐNN cung cấp là
    quan sát được và dễ thu thập. Vì vậy, phương pháp này thường được sử dụng để
    đánh giá các giá trị sử dụng trực tiếp của ĐNN.
    Trong nghiên cứu này, phương pháp giá thị trường đã được áp dụng để xác
    định các giá trị cho các dịch vụ cung cấp (thủy sản, mật ong và rong câu).
    Khi áp dụng phương pháp giá thị trường, ta phải xác định được sản lượng và
    đơn giá của sản phẩm từ một phương tiện sinh kế nhất định để tính tổng thu nhập.
    Ngoài ra phải tính toán các chi phí để từ đó tính thu nhập ròng.
    Tổng thu nhập = Sản lượng * đơn giá = Tổng số tiền có được từ hoạt động đó.
    Thu nhập ròng = Tổng thu nhập – chi phí.
    Cũng cần phải lưu ý rằng. các khoản thu nhập này thuộc về người hưởng thụ
    chính của một hoạt động nhất định. Tuy nhiên, giá trị của một dịch vụ hệ sinh thái
    là tổng các lợi ích mà người hưởng lợi khác nhau có thể có được từ dịch vụ này. Ví
    dụ, giá trị của dịch vụ cung cấp từ đầm nuôi tôm là sự tập hợp của thu nhập của
    nông dân nuôi tôm, lao động làm thuê và chính quyền địa phương (từ lệ phí thuê).
    - Phương pháp phân tích tổng hợp.
    - Phương pháp viễn thám, hệ thống thông tin địa lý
    5. Kết quả dự kiến đạt được
    - Hiện trạng các mô hình sinh kế cộng đồng trên địa bàn các xã nghiên cứu.
    - Thực trạng công tác quản lý và phát triển rừng các mô hình sinh kế cộng
    đồng tại các xã nghiên cứu.
    - Kịch bản biến đổi khí hậu khu vực VQG Xuân Thủy, huyện Giao Thủy,
    tỉnh Nam Định.
    - Phân tích các mô hình sinh kế cộng đồng theo các nguồn lực trong bối cảnh
    biến đổi khí hậu.
    - Đề xuất giải pháp nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng đồng phù hợp với
    người dân trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
    6. Cấu trúc của đề tài
    Ngoài lời cảm ơn, lời cam đoan, danh mục hình, danh mục bảng, danh mục
    từ viết tắt, mục lục, mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phụ lục. Đề tài được cấu trúc
    thành 3 chương
    Chương 1. Cơ sở lý luận về sinh kế trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Nội dung
    chính của chương bao gồm tổng quan về sinh kế, gắn khung sinh kế bền vững với
    BĐKH và sinh kế bền vững vùng ven biển trong bối cảnh BĐKH
    Chương 2 . Thực trạng mô hinh sinh kế cộng đồng tại khu vực Vườn Quốc gia
    Xuân Thuỷ, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
    Bên cạnh việc nói về thực trạng các mô hình sinh kế cộng đồng trên địa bàn các xã
    nghiên cứu, nội dung chính của chương là phân tích các mô hình sinh kế cộng đồng
    theo các nguồn lực trong bối cảnh biến đổi khí hậu
    Chương 3. Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển mô hình sinh kế cộng
    đồng tại khu vực Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ, huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam
    Định trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Dựa vào các kết quả nghiên cứu và phân
    tích ở chương 2, chương này đề xuất một số sinh kế bền vững thích ứng với BĐKH
    cho các xã vùng đệm khu vực VQG Xuân Thủy và đề xuất một số giải pháp phát
    triển mô hình sinh kế cộng đồng tại khu vực VQG Xuân Thủy trong bối cảnh biến
    đổi khí hậu.
     
Đang tải...