Thạc Sĩ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở công ty xây lắp và vật tư xây d

Thảo luận trong 'THẠC SĨ - TIẾN SĨ' bắt đầu bởi Phí Lan Dương, 30/5/15.

  1. Phí Lan Dương

    Phí Lan Dương New Member
    Thành viên vàng

    Bài viết:
    18,524
    Được thích:
    18
    Điểm thành tích:
    0
    Xu:
    0Xu
    MỤC LỤC
    MỤC LỤC . 1
    MỞ ĐẦU 8
    1. Tính cấp thiết của đề tài . 8
    2. Mục đích nghiên cứu của đề tài 9
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 9
    4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu . 9
    4.1. Nội dung 9
    4.2 Phương pháp nghiên cứu 10
    5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu . 10
    5.1. Ý nghĩa khoa học 10
    5.2. Ý nghĩa thực tiễn 10
    6. Kết quả luận văn . 10
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG 11
    1.1 Một số khái niệm liên quan đến đấu thầu xây lắp . 11
    1.2 Đặc điểm của đấu thầu xây lắp . 12
    1.3 Mục tiêu của đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường . 13
    1.3.1 Với nhà nước 13
    1.3.2 Với chủ đầu tư 14
    1.3.3 Đối với nhà thầu . 14
    1.4 Sự cần thiết khách quan, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp . 15
    1.4.1 Sự cần thiết khách quan thực hiện đấu thầu xây lắp . 15
    1.4.2 Vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp . 16
    1.5 Các nguyên tắc đấu thầu xây lắp 17
    1.5.1 Nguyên tắc công bằng . 17
    1.5.2 Nguyên tắc công khai 17
    1.5.3 Nguyên tắc bí mật 18
    1.5.4 Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý 18
    1.5.5 Nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh độc lập 18
    1.5.6 Nguyên tắc có đủ năng lực, trình độ . 19
    1 1.6 Nội dung chính của đấu thầu xây lắp . 19
    1.6.1 Các hình thức đấu thầu trong nước 19
    1.6.2. Các hình thức đấu thầu quốc tế 21
    1.6.3. Nhiệm vụ của nhà thầu muốn tham dự thầu 22
    1.6.4 Trình tự quá trình đấu thầu 22
    1.6.5 Các phương thức đấu thầu . 23
    1.6.6 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp . 24
    1.6.6.1 Các chỉ tiêu ở giai đoạn tranh thầu 24
    1.6.6.2 Các chỉ tiêu về tỷ lệ thắng thầu ở những năm gần nhất (khoảng 3 năm) so
    với thời điểm đấu thầu 27
    1.6.6.3 Nhóm chỉ tiêu tổng hợp - xác xuất thắng thầu 28
    1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng . 29
    1.7.1 Môi trường bên ngoài 29
    1.7.2 Nội bộ doanh nghiệp 31
    1.8 Tiêu chí đánh giá năng lực của nhà thầu 35
    1.8.1 Nguồn nhân lực 35
    1.8.2 Năng lực về máy móc, thiết bị thi công . 36
    1.8.3 Kinh nghiệm của nhà thầu trong việc thi công các công trình xây dựng 37
    1.8.4 Năng lực tài chính 37
    1.8.5 Kỹ thuật, chất lượng, tiến độ công trình . 37
    1.8.6 Giá dự thầu 38
    CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA CÔNG TY
    XÂY LẮP & VẬT TƯ XÂY DỰNG I - BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
    THÔN TRONG GIAI ĐOẠN 2010 – 2012 . 40
    2.1 Giới thiệu về Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT 40
    2.1.1 Sơ bộ về sự hình thành và phát triển, chức năng và nhiệm vụ của Công ty 40
    2.1.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy . 41
    2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban 42
    2.2 Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty . 44
    2 2.1 Hệ thống máy móc, thiết bị 44
    2
    2.2.2 Đội ngũ nguồn nhân lực của Công ty 47
    2.2.3 Thực trạng tình hình tài chính của Công ty . 49
    2.3 Phân tích tình hình đấu thầu xây lắp của Công ty trong giai đoạn 2010 - 2012 . 53
    2.3.1 Tình hình thực hiện công tác đấu thầu xây lắp tại Công ty trong giai đoạn 2010 - 2012 53
    2.3.1.1 Giai đoạn tìm kiếm, tiếp nhận thông tin về dự án, nghiên cứu, đề xuất. . 53
    2.3.1.2. Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ dự thầu 54
    2.3.1.3. Giai đoạn nộp hồ sơ dự thầu 59
    2.3.1.4 Giai đoạn thực hiện hợp đồng . 60
    2.3.2 Kết quả đấu thầu của Công ty trong giai đoạn 2010 - 2012 60
    2.4 Đánh giá thực trạng thực hiện công tác đấu thầu của Công ty 64
    2.4.1. Các thành tựu mà Công ty đã đạt được . 64
    2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong công tác đấu thầu của Công ty . 64
    2.4.2.1. Chất lượng nguồn nhân lực 65
    2.4.2.2. Năng lực tài chính 65
    2.4.2.3 Năng lực máy móc, thiết bị 65
    2.4.2.4 Công tác tìm kiếm, tiếp nhận thông tin, nghiên cứu thị trường 66
    2.4.2.5 Công tác lập hồ sơ dự thầu . 66
    2.4.3. Khả năng cạnh tranh của Công ty so với các Công ty khác . 67
    2.4.4. Những nguyên nhân chủ yếu của những vấn đề trên 68
    CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG
    THẦUCỦA CÔNG TY XÂY LẮP & VẬT TƯ XÂY DỰNG I - BỘ NÔNG NGHIỆP
    VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN . 71
    3.1 Chiến lược đầu tư xây dựng các dự án trong thời gian tới của Công ty Xây lắp & Vật tư xây
    dựng I - Bộ NN & PTNT . 71
    3.2 Nguyên tắc đề xuất các giải pháp . 72
    3.3 Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty . 72
    3.3.1. Xây dựng chiến lược nhân sự 73
    3.3.2 Đầu tư trang thiết bị và sử dụng có hiệu quả máy móc thiết bị, công nghệ xây dựng 75
    3.3.3 Nâng cao năng lực tài chính 76
    3.3.4 Giải pháp nâng cao năng lực công tác lập hồ sơ dự thầu . 77
    3
    3.3.5. Tăng cường các biện pháp liên danh, liên kết 85
    KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ 88
    TÀI LIỆU THAM KHẢO 91


























    4



    DANH MỤC CÁC BẢNG

    Bảng 2.1: Thiết bị, máy móc của Công ty 45
    Bảng 2.2: Tổng hợp chi phí nhân công trong giá dự thầu 48
    Bảng 2.3: Bảng kê nhân lực của Công ty .49
    Bảng 2.4: Kết quả sản xuất, kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 - 2012 50
    Bảng 2.5: Bảng cân đối kế toán của Công ty giai đoạn 2010 - 2012 . 52
    Bảng 2.6: Tổng hợp tỷ lệ các thành phần chi phí trong giá dự thầu .58
    Bảng 2.7: Tổng hợp giá dự thầu dự kiến 59
    Bảng 2.8: Tổng hợp các công trình đã trúng thầu ở Công ty . 61
    Bảng 2.9: Tổng hợp các công trình đã trượt thầu ở Công ty 62
    Bảng 2.10: Tỷ lệ thắng thầu của Công ty .62













    5



    DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ

    Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công ty .41
    Hình 2.2: Biểu đồ cơ cấu lao động của Công ty . .49
    Hình 2.3: Biểu đồ tổng tài sản, doanh thu của Công ty từ 2010 -2012 . .50
    Hình 2.4: Biểu đồ lợi nhuận trước, sau thuế của Công ty 2010-2012 51
    Hình 2.5: Biểu đồ tỷ lệ thắng thầu của Công ty 2010-2012 . 63
    Hình 3.1: Các giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty 73
    Hình 3.2: Các giải pháp nâng cao năng lực hồ sơ dự thầu .78
    Hình 3.3: Quy trình lập hồ sơ dự thầu của Công ty .79
















    6




    DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


    Viết tắt Nguyên nghĩa
    HSMT Hồ sơ mời thầu
    HSDT Hồ sơ dự thầu
    DNXD Doanh nghiệp xây dựng
    XDCB Xây dựng cơ bản
    NN & PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


















    7
    MỞ ĐẦU
    1. Tính cấp thiết của đề tài
    Trải qua hơn 20 năm tiến hành đổi mới và phát triển nền kinh tế thị trường đã
    mang lại nhiều thành tựu to lớn đối với đất nước và con người Việt Nam. Bộ mặt đất
    nước thay đổi rõ rệt, đời sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được
    cải thiện. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện bước sang giai
    đoạn mới. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), các doanh
    nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều theo xu thế hội nhập, trong đó có
    những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng.
    Thị trường xây dựng Việt Nam nói chung và thị trường xây dựng các công
    trình nói riêng đang mở rộng, nhưng dường như thị phần của các doanh nghiệp
    truyền thống đang bị thu hẹp dần. Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự gia
    nhập của các doanh nghiệp tư nhân có quy mô nhỏ nhưng lại có tính năng động và
    linh hoạt cao. Cùng với đó là thị trường trong nước mở cửa cho các doanh nghiệp
    nước ngoài vào hoạt động, đây là các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính, công nghệ
    thi công tiên tiến.
    Tất cả những sự kiện trên dự báo mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
    xây dựng sẽ quyết liệt hơn nữa. Do đó, để tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các doanh
    nghiệp xây dựng phải không ngừng tìm tòi các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
    tranh để từ đó nâng cao khả năng thắng lợi trong đấu thầu. Đây là phương thức cạnh
    tranh đặc trưng được sử dụng rộng rãi và gần như bắt buộc trong lĩnh vực xây dựng
    cơ bản. Thắng thầu là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng.
    Là một Công ty chịu sự quản lý trực tiếp từ Tổng Công ty Xây dựng và Phát
    triển nông thôn - Bộ Nông Nghiệp & Phát triển nông thôn, kinh doanh chủ yếu trong
    lĩnh vực xây lắp; Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT đã ít nhiều
    khẳng định được vị trí của mình trong Tổng Công ty, cũng như trên thị trường xây
    lắp. Trong thời cuộc hiện nay, thị trường xây lắp đang cạnh tranh rất quyết liệt, do
    đó làm thế nào để nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường xây lắp nói chung và
    8
    thị trường xây lắp dân dụng nói riêng đang là bài toán mà từng ngày, từng giờ ban
    Lãnh đạo Công ty đang cố gắng tìm lời giải đáp.
    Từ tính cấp thiết và tính hữu dụng của vấn đề, với mong muốn là góp phần rất
    nhỏ vào việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công
    ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT trong thời gian tới nên tác giả
    luận văn chọn đề tài: "Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng
    thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ Nông nghiệp & Phát
    triển Nông thôn".
    2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
    Trên cơ sở phân tích tình hình đấu thầu của Công ty Xây lắp & Vật tư xây
    dựng I - Bộ NN & PTNT, kết hợp với các nghiên cứu lý thuyết, đề tài đề xuất các
    giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu trong công tác đấu thầu xây lắp của Công ty
    Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT.
    3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
    - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp nâng cao
    khả năng thắng thầu trong đấu thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng.
    - Phạm vi nghiên cứu:
    + Về không gian: Luận văn nghiên cứu những vấn đề về nâng cao khả năng
    thắng thầu trong đấu thầu xây lắp ở Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN
    & PTNT.
    + Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kết quả hoạt động đấu thầu từ năm 2010
    đến năm 2012 và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới.
    4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
    4.1. Nội dung
    Nội dung của luận văn gồm 3 chương
    Chương 1: Tổng quan về đấu thầu xây dựng.
    Chương 2: Phân tích thực trạng đấu thầu xây lắp của công ty Xây lắp & Vật
    tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT.
    9
    Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở
    công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT.
    4.2 Phương pháp nghiên cứu
    Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp
    phân tích kinh tế - xã hội, so sánh, thu thập và xử lý thông tin, thống kê, mô hình
    hoá và các phương pháp nghiên cứu khoa học khác trên cơ sở phép duy vật biện
    chứng và duy vật lịch sử.
    5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
    5.1. Ý nghĩa khoa học
    - Trình bày đầy đủ lý thuyết và các văn bản pháp qui theo một cách hệ thống
    về đấu thầu và trình tự tham gia đấu thầu xây dựng.
    - Đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây lắp ở
    Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn.
    5.2. Ý nghĩa thực tiễn
    - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I -
    Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tăng khả năng thắng thầu xây dựng khi
    tham gia các hoạt động đấu thầu các công trình xây dựng với qui mô khác nhau.
    Đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh cho Công ty.
    - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo áp
    dụng giúp các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng nắm bắt rõ hơn về
    qui trình đấu thầu và tăng khả năng thắng thầu cho cho các doanh nghiệp.
    6. Kết quả luận văn
    Kết quả của đề tài luận văn sẽ phần nào làm rõ về công tác đấu thầu và các
    giải pháp thắng thầu trong xây dựng nói chung và đặc biệt điển hình tại một đơn vị
    xây dựng như Công ty Xây lắp & Vật tư xây dựng I - Bộ NN & PTNT.



    10
    CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẤU THẦU XÂY DỰNG
    1.1 Một số khái niệm liên quan đến đấu thầu xây lắp
    Đấu thầu xây lắp
    Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội
    Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006, đấu thầu được hiểu là
    quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói
    thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
    hiệu quả kinh tế.
    Đấu thầu xây lắp là đấu thầu các công việc có liên quan đến xây dựng, lắp đặt
    công trình và các hạng mục công trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây lắp có thể đáp
    ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc với mức chi phí hợp lý nhất.
    Chủ đầu tư
    Là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người
    vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
    Bên mời thầu
    Là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được
    chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu.
    Nhà thầu chính
    Là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, ký
    kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia đấu
    thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà
    thầu cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự
    thầu thì gọi là nhà thầu liên danh.
    Nhà thầu phụ
    Là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thỏa thuận
    hoặc hợp đồng ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu
    trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
    Gói thầu
    11
    Là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn bộ
    dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án
    hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
    Hồ sơ mời thầu
    Là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế bao
    gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự
    thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu;
    là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
    Hồ sơ dự thầu
    Là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và được
    nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
    Giá gói thầu
    Là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức
    đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
    Giá dự thầu
    Là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp
    nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
    Giá đề nghị trúng thầu
    Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa
    chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
    Giá trúng thầu
    Là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương
    thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
    1.2 Đặc điểm của đấu thầu xây lắp
    Đấu thầu là quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu
    cầu của mình. Đấu thầu có thể coi là một giai đoạn tiền hợp đồng, được sử dụng với
    mục đích lựa chọn đối tác, nhà thầu phù hợp, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và yêu
    cầu kỹ thuật của dự án. Sau khi việc đấu thầu hoàn tất thì việc ký kết hợp đồng sẽ là
    12
    bước tiếp theo. Căn cứ để ký kết hợp đồng là kết quả đấu thầu, việc ký kết hợp đồng
    xây dựng phải phù hợp với kết quả đấu thầu cũng như đáp ứng được cơ bản các tiêu
    chí đã được bên mời thầu đưa ra.
    Đấu thầu là một quá trình có sự tham gia của nhiều chủ thể. Trong quan hệ
    đấu thầu, các chủ thể tham gia đấu thầu có thể bao gồm: Chủ đầu tư, bên mời thầu,
    nhà thầu, tổ chuyên gia, tổ chức tư vấn.
    Đấu thầu là một quy trình gồm nhiều giai đoạn được quy định chặt chẽ, các giai
    đoạn này có sự liên hệ mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề để thực hiện giai
    đoạn sau. Khi tham gia vào từng giai đoạn, các chủ thể của quan hệ đấu thầu phải tuân
    theo các quy tắc chung được quy định chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
    Mục đích của đấu thầu là nhằm lựa chọn nhà thầu tốt nhất tham gia thực hiện
    dự án. Trong hoạt động đấu thầu luôn tuân theo những yêu cầu, điều kiện rất chặt
    chẽ, thống nhất đảm bảo sự công bằng giữa các nhà thầu, các nhà thầu được hưởng
    những cơ hội như nhau trong quá trình đấu thầu.
    Ngoài ra, khi tham gia đấu thầu phải có bảo lãnh dự thầu. Đây là việc nhà
    thầu đặt một khoản tiền mặt hoặc bảo lãnh của ngân hàng để đảm bảo trách nhiệm
    của nhà thầu trong việc dự thầu. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là bảo đảm nhà thầu
    không thay đổi và hủy bỏ việc tham gia đấu thầu giữa chừng, đồng thời loại bỏ
    những nhà thầu không nghiêm túc. Số tiền bảo lãnh sẽ được trả lại cho nhà thầu
    không trúng thầu trong một thời hạn nhất định.
    1.3 Mục tiêu của đấu thầu xây lắp trong nền kinh tế thị trường
    1.3.1 Với nhà nước
    - Thông qua hoạt động đấu thầu nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn tập
    trung (vốn do ngân sách Nhà nước cấp), tránh lãng phí không đáng có trong quá
    trình thực hiện dự án do sự móc ngoặc giữa chủ đầu tư và các nhà thầu.
    - Đấu thầu góp phần đổi mới quản lý hành chính Nhà nước với hoạt động đầu
    tư và xây dựng.
    13
    - Trước kia trong xây dựng cũng như các ngành kinh doanh khác, Nhà nước
    quản lý từ trên xuống dưới, mọi quyết định như xây dựng công trình nào, ai thi
    công, vốn bao nhiêu, thời gian xây dựng trong bao lâu đều do Nhà nước trực tiếp
    điều khiển như vậy tạo ra sự yếu kém về tiến độ thi công, về chất lượng công trình,
    lãng phí vốn Với cơ chế đầu thầu mới Nhà nước chỉ còn quản lý sản phẩm cuối
    cùng, tức là công trình đã hoàn chỉnh với chất lượng đảm bảo. Việc thi công như thế
    nào, giá thi công là bao nhiêu tủy thuộc vào các nhà thầu khác nhau đưa ra khi tham
    gia ký kết hợp đồng. Nhà nước không còn quản lý như trước nữa mà trách nhiệm
    của cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng giờ đây chủ yếu chuyển sang việc nghiên
    cứu ban hành các chính sách, quy chuẩn về xây dựng để điều tiết trong lĩnh vực này.
    1.3.2 Với chủ đầu tư
    - Thông qua đấu thầu, chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu nào có năng lực đáp
    ứng các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, tiến độ, trình độ thi công và giá cả hợp lý của
    công trình.
    - Chống độc quyền giá cả của các nhà thầu, và do đó có thể quản lý, sử dụng
    có hiệu quả vốn đầu tư xây dựng.
    - Tạo cơ hội nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, kỹ
    thuật của chủ đầu tư.
    - Kích thích cạnh tranh giữa các nhà thầu, do đó có thể thúc đẩy quá trình
    hoàn thiện lực lượng sản xuất của các nhà thầu.
    1.3.3 Đối với nhà thầu
    - Với hình thức công khai và bình đẳng, tổ chức đấu thầu đảm bảo tính công
    bằng đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt đối xử giữa các nhà thầu.
    - Do phải cạnh tranh nên tất yếu các nhà thầu đều phải tìm mọi biện pháp để
    ngày càng đổi mới kỹ thuật công nghệ cũng như cách thức thực hiện để có hy vọng
    nhận được nhà thầu trong tương lai. Hơn nữa các nhà thầu sẽ có trách nhiệm cao đối
    với công việc nhận thầu nhằm giữ uy tín với khách hàng, do vậy chất lượng công
    trình được nâng cao, giá thành xây dựng được chú trọng.
    14
    - Để thắng thầu, các nhà thầu cần phải nâng cao trình độ quản lý, năng lực của
    đội ngũ cán bộ trong việc chuẩn bị hồ sơ dự thầu cũng như toàn bộ nhân viên trong
    doanh nghiệp.
    1.4 Sự cần thiết khách quan, vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp
    1.4.1 Sự cần thiết khách quan thực hiện đấu thầu xây lắp
    Hàng năm, các nước trên thế giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng,
    Chính phủ đều phải đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật cho đất
    nước. Đó là sự đánh giá của một đất nước về phát triển kinh tế trong hiện tại và
    tương lai.
    Việc xây dựng công trình là một trong những khâu quan trọng của một dự án,
    để xây dựng được một công trình đáp ứng tốt các đòi hỏi về kỹ thuật, chất lượng,
    thời gian thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp
    có thể gây thiệt hại về vật chất hoặc về uy tín của các bên hữu quan. Đối với các dự
    án lớn, phức tạp, dự án của các Công ty nhiều chủ sở hữu và đặc biệt là các dự án
    thuộc khu vực Nhà nước, dự án có sự tài trợ của Quốc tế thì việc xây dựng công
    trình qua đấu thầu là cách duy nhất để tránh những sơ hở, sai lầm có thể gây thiệt hại
    về vật chất và uy tín cho các bên có liên quan.
    Mặt khác, trên thế giới việc xây dựng công trình không chỉ eo hẹp trong một
    quốc gia mà nó còn phải được sự giúp đỡ về khảo sát thiết kế, thi công xây dựng .,
    của các nước khác tiên tiến hơn, đảm bảo hơn. Do vậy nếu không có phương thức
    đấu thầu thì không thể tìm kiếm được các nhà thầu phù hợp cho bất kỳ một nước
    nào khi mà dự án đó vượt ra khỏi tầm kiểm soát cũng như xây dựng của Quốc gia.
    Đối với Việt Nam chúng ta, vấn đề quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản đang
    là vấn đề nan giải bao lâu nay. Hàng năm gây ra sự lãng phí cho Nhà nước là rất lớn.
    Quá trình thất thoát này cứ diễn ra liên tục và ngày càng có quy mô, số lượng lớn,
    làm ảnh hưởng trực tiếp tới giá trị của công trình, chất lượng của công trình bị giảm
    xuống và lúc đó hiệu quả của nó cũng bị ảnh hưởng theo. Bên cạnh đó là sự nảy sinh
    những phức tạp trong việc giao thầu, nhận thầu của các đơn vị kinh tế về giá cả, thời
    15
    gian thi công, chất lượng công trình gây ra sự ảnh hưởng đến công trình. Từ thực tế
    đó, các hiện tượng tiêu cực trong quan hệ giao nhận thầu trở nên đa dạng và phức
    tạp thêm.
    Trước tình hình quản lý trong đầu tư XDCB có nhiều yếu kém, thất thoát lãng
    phí như vậy, nền kinh tế nước ta khi chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới tác
    động của các quy luật kinh tế như quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung
    cầu ., muốn cho các công trình xây dựng trở thành hàng hoá trên thị trường và tăng
    cường hiệu lực quản lý của Nhà nước về xây dựng cơ bản, cải tiến công tác đơn giá
    dự toán, chống lãng phí, thất thoát, tham nhũng, tiêu cực thì việc thực hiện phương
    thức đấu thầu xây lắp công trình là một đòi hỏi cấp thiết, là một hướng tích cực có
    nhiều ưu thế hơn hẳn phương thức giao thầu theo kế hoạch trước đây của chúng ta.
    Cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn rằng đấu thầu là một phương pháp
    hình thành từ sự kết hợp nhuần nhuyễn và tinh tế giữa các yếu tố pháp lý, kỹ thuật
    và tài chính với các nguyên lý của khoa học quản lý tổ chức, với tính chất là một
    phương pháp phổ biến có hiệu quả cao, đấu thầu ngày càng được nhìn nhận như một
    điều kiện thiết yếu để đảm bảo thành công cho các Nhà đầu tư dù họ thuộc khu vực
    Nhà nước hay tư nhân, dù họ đầu tư ở trong nước hay nước ngoài.
    1.4.2 Vai trò và ý nghĩa của đấu thầu xây lắp
    Qua vài năm tổ chức thực hiện theo phương pháp đấu thầu trong xây lắp của
    Bộ xây dựng nước ta đã đúc kết, đánh giá được vai trò rất to lớn của đấu thầu trong
    trong quá trình tồn tại và phát triển của ngành xây dựng nói riêng và toàn bộ các
    ngành kinh tế nói chung.
    Đúng vậy, thông qua phương thức đấu thầu nó thể hiện rõ những vấn đề chủ
    chốt sau:
    - Mang lại hiệu quả cao trong quá trình đổi mới cơ chế quản lý XDCB.
    - Thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành xây dựng, tạo điều
    kiện ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, đổi mới công nghệ xây dựng
    16
    - Thông qua đấu thầu, bắt buộc các Nhà thầu phải tự nâng cao năng lực của
    mình để cạnh tranh thắng thầu.
    - Thông qua đấu thầu, các Doanh nghiệp xây dựng tích luỹ được nhiều kinh
    nghiệm trong sản xuất kinh doanh, nhanh chóng trưởng thành lớn mạnh.
    Mặt khác, nó giúp chúng ta hoà nhập vào các khu vực thế giới tạo tiền đề cho
    quá trình phát triển của nước ta.
    Như vậy, chúng ta cần phải đẩy mạnh việc tự hoàn thiện mình để thực hiện
    được các yêu cầu cũng như các thông lệ của đấu thầu quốc tế. Đó chính là điểm mốc
    quan trọng cho ngành xây dựng chúng ta để có thể cạnh tranh với các nước khác trên
    thế giới.
    Tóm lại, đấu thầu trong xây lắp là một phương thức quản lý tiên tiến đem lại
    hiệu quả cao, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của ngành xây dựng. Đem lại hiệu quả
    cao cho nền kinh tế hay cho đất nước. Vì thế đấu thầu xây lắp cần phải được triển
    khai rộng rãi trong XDCB của chúng ta.
    1.5 Các nguyên tắc đấu thầu xây lắp
    Trong quá trình tham gia đấu thầu và nhận thầu, chủ đầu tư và nhà thầu cũng
    như các bên có liên quan phải thực hiện một số nguyên tắc sau:
    1.5.1 Nguyên tắc công bằng
    Đây là nguyên tắc rất quan trọng đối với các nhà thầu. Theo nguyên tắc này
    thì các nhà thầu phải được bình đẳng trong việc cung cấp thông tin từ chủ đầu tư,
    được trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ
    sơ cũng như trong buổi mở thầu. Các hồ sơ đấu thầu phải được Hội đồng xét thầu có
    đủ năng lực, phẩm chất đánh giá một cách khách quan, công bằng theo đúng quy
    định. Việc tuân thủ thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà
    thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu cần thiết của mình.
    1.5.2 Nguyên tắc công khai
    Đây là nguyên tắc bắt buộc, chỉ trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật
    quốc gia, những công trình còn lại đều phải đảm bảo công khai các thông tin cần thiết
    17
    trong các giai đoạn mời thầu và mở thầu. Việc thực hiện nguyên tắc này sẽ thu hút
    được nhiều hơn nhà thầu tham gia, qua đó nâng cao chất lượng công tác đấu thầu.
    1.5.3 Nguyên tắc bí mật
    Chủ đầu tư phải giữ bí mật về số liệu, thông tin có liên quan của các nhà thầu
    về dự án đang được thực hiện đấu thầu, không được tiết lộ thông tin của nhà thầu
    này cho nhà thầu khác. Các hồ sơ dự thầu phải được niêm phong trước khi đóng
    thầu, đến giờ mở thầu trước sự chứng kiến của hội đồng và các nhà thầu tham gia
    đấu thầu mới được mở niêm phong. Mục đích của nguyên tắc này là nhằm đảm bảo
    tính khách quan và công bằng tránh thiệt hại cho bên dự thầu nào đó do thông tin bị
    lộ ra ngoài.
    1.5.4 Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý
    Theo nguyên tắc này thì các nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải nghiêm túc
    thực hiện các quy định của Nhà nước về đấu thầu, như Luật Đấu thầu, Luật Xây
    dựng, Luật Cạnh tranh, cũng như các cam kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao
    nhận thầu. Cơ quan quản lý chủ đầu tư có quyền yêu cầu hủy bỏ kết quả đấu thầu
    nếu nguyên tắc này không được đảm bảo và đồng thời đề nghị các cơ quan chức
    năng tiến hành xử lý các nhà thầu vi phạm các quy định.
    1.5.5 Nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh độc lập
    (Khoản 1, Điều 11, Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005)
    Nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh
    sau đây:
    - Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu
    thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham
    gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ
    trường hợp đối với gói thầu EPC.
    - Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc
    vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời
    thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu.
     
Đang tải...